Chẩn đoán & Điều trị Ung thư Phụ khoa ở Singapore

Ung thư Phụ khoa là một nhánh chuyên biệt của y học liên quan đến các bệnh ung thư của hệ thống sinh sản (sinh dục) của nữ giới. Ở OncoCare, một số bác sĩ ung thư là bác sĩ chuyên khoa ung thư phụ khoa được đào tạo chuyên môn về chẩn đoán và điều trị các loại ung thư phụ khoa. Chúng tôi có thể xác định, chẩn đoán, phân loại giai đoạn và khuyến nghị các phương pháp điều trị ung thư phụ khoa ở Singapore.

Điều trị Ung thư Phụ khoa ở Singapore?

Các phương pháp điều trị ung thư phụ khoa ở Singapore bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, có phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp đích và liệu pháp miễn dịch. Phụ nữ bị ung thư phụ khoa có thể cần tới hơn một phương pháp điều trị, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh ung thư và tình trạng, trường hợp đặc thù của mỗi người bệnh. Thông thường bác sĩ sử dụng kết hợp song song các phương pháp điều trị cho nhiều loại bệnh ung thư phụ khoa khác nhau như với phẫu thuật hoặc xạ trị.

Phát hiện sớm và chọn được phương pháp điều trị chủ động, thích hợp với tình trạng bệnh có vai trò quan trọng để quản lý và có được kết quả điều trị tốt nhất. Bác sĩ ung thư phụ khoa có thể đề nghị phương pháp điều trị thích hợp nhất với mỗi người bệnh dựa vào loại ung thư phụ khoa và giai đoạn bệnh ung thư.

Điều trị Ung thư Phụ khoa: Hóa trị

Hóa trị sử dụng các thuốc để giết các tế bào ung thư ác tính ở các cơ quan của cơ thể bị ảnh hưởng. Các thuốc hóa trị hướng mục tiêu đến các tế bào ung thư của khối u hơn là vào các tế bào bình thường, bằng cách sử dụng các cơ chế của các tế bào ung thư để từ đó tấn công và giết các tế bào đích.

Không phải tất cả người bệnh ung thư phụ khoa được yêu cầu hóa trị. Mà hóa trị (nếu cần) có thể được dùng ở các thời điểm giai đoạn bệnh khác nhau:

(A) Hóa trị bổ trợ (sau khi phẫu thuật khi không có bằng chứng về lan truyền các tế bào ung thư đến các vị trí khác hoặc cơ quan khác của cơ thể): Hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật thường dùng hóa trị để giảm nguy cơ tái phát và tăng khả năng sống của người bệnh bằng cách hướng mục tiêu vào các tế bào ung thư bị bỏ sót mà không thể phát hiện được bởi các xét nghiệm. Không phải tất cả các bệnh ung thư phụ khoa có thể cần hóa trị bổ trợ, bác sĩ ung thư khuyến nghị người bệnh có cần thiết hóa trị bổ trợ dựa vào loại ung thư.

(B) Hóa trị tân bổ trợ (trước khi xác định phẫu thuật): Hóa trị tân bổ trợ trước phẫu thuật có thể mang đến lợi ích đối với các khối u lớn hơn, và cho thấy có tác động tốt đến sự sống sót của người bị bệnh ung thư phụ khoa. Hóa trị tân bổ trợ thường giúp giảm kích thước khối u trước khi đi tiếp đến các điều trị khác như phẫu thuật hoặc xạ trị. Hóa trị tân bổ trợ thường được chỉ định khi kích thước khối u ban đầu quá lớn để phẫu thuật hoặc khi phẫu thuật có thể có nguy cơ rủi ro ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Hóa trị tân bổ trợ giảm kích thước khối u to lớn trong ung thư buồng trứng tiến triển trước khi phẫu thuật để tăng cơ hội phẫu thuật thành công.

(C) Hóa trị tăng cường: Hóa trị tăng cường là điều trị đầu tiên khi bệnh ở giai đoạn IV khi ung thư di căn hoặc lan truyền xa hơn đến các cơ quan hoặc vị trí khác.

Hóa trị thường được quản lý trong khoảng thời gian từ 5 đến 6 tháng, điều trị không liên tục (có thời gian nghỉ) và giai đoạn nghỉ thường từ 1 đến 3 tuần. Hầu như tất cả các điều trị hóa trị ở phòng khám của chúng tôi ở Singapore được quản lý trong môi trường ngoại trú. Hóa trị có thể dưới dạng viên thuốc uống, truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch (IV), tiêm dưới da, kem bôi, hoặc tiêm cơ bắp theo khuyến nghị của bác sĩ ung thư.

Hóa trị có thể có tác động và giết các tế bào bình thường trong quá trình điều trị, từ đó gây nhiều tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thay đổi theo mỗi người bệnh khác nhau, theo loại thuốc hóa trị và phác đồ điều trị. Các tác dụng phụ do hóa trị thường là buồn nôn, chán ăn, rụng tóc, suy yếu đường tiêu hóa, bầm tím, đau, và sốt. Một số thuốc hóa trị có thể gây rụng mất tóc tạm thời. Mũ lạnh hoặc máy làm mát da đầu có thể giúp giảm nguy cơ rụng tóc ở phụ nữ do hóa trị. Có nhiều tiến bộ mới về điều trị ung thư với các thuốc hiệu quả giúp giảm tác dụng phụ do hóa trị như buồn nôn.

Đối với các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư tử cung, hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc gây mãn kinh sớm ở người bệnh, đó có thể là vấn đề đối với phụ nữ mong muốn sinh con trong tương lai. Bác sĩ ung thư trao đổi sâu hơn về các tác dụng phụ tiềm ẩn với người bệnh trước khi thiết lập điều trị, và có thể đề nghị điều trị thay thế (nếu có thể).

Các bệnh ung thư giai đoạn sớm có thể không cần hóa trị như là điều trị bắt buộc. Bác sĩ ung thư phụ khoa có khả năng đánh giá hóa trị thích hợp, và có thể giúp tiến hành các xét nghiệm để xác định phương pháp điều trị nào là tốt nhất cho người bệnh.

Điều trị Ung thư Phụ khoa: Xạ trị

Xạ trị (hoặc liệu pháp phóng xạ) sử dụng các tia X năng lượng cao mục tiêu hướng vào giết các tế bào ung thư phụ khoa. Xạ trị thường được dùng để điều trị ung thư phụ khoa và được quản lý trong khoảng thời gian mấy tuần.

Bác sĩ ung thư có kế hoạch và bản đồ tia xạ chi tiết để tránh các cơ quan chính. Xạ trị có thể ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh gần hoặc xung quanh khối u gây các tác dụng phụ như kích ứng da và da nhạy cảm, chảy máu âm đạo, mệt mỏi, vấn đề tiết niệu, vấn đề đường tiêu hóa như tiêu chảy.

Có các phương thức xạ trị là xạ trị ngoài (EBRT) và xạ trị áp sát. Xạ trị áp sát (được biết đến là xạ trị trong) khi phóng xạ được đi vào bên trong cơ thể với các ống dụng cụ tiếp cận đến các tế bào ung thư. Từ đó nguồn phóng xạ đi trực tiếp gần hơn đến khối u mà không ảnh hưởng đến mô xung quanh. Xạ trị áp sát thường được tiến hành khi người bệnh được gây mê khi mà dụng cụ và ống thông được đi vào cơ thể, các buổi trị liệu tiếp theo có thể tiến hành trong môi trường người bệnh ngoại trú, với ống và dụng cụ chỉ được loại bỏ sau buổi xạ trị cuối.

TomoTherapy® là phương thức xạ trị khác mới cho ung thư âm hộ, khi kết hợp xạ trị với kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (CT). TomoTherapy tạo hình ảnh 3D của âm đạo từ đó chùm tia phóng xạ có thể tiến đến khối u chính xác nhất trong các vùng nhỏ hoặc rất cụ thể. Vì ít phóng xạ đến các mô khỏe mạnh, sau phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc các vấn đề liên quan đến thiếu chức năng tình dục bình thường được hạn chế.

Điều trị Ung thư Phụ khoa: Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể là phương pháp điều trị được đề nghị cho một số dạng ung thư phụ khoa. Giai đoạn bệnh và các đặc trưng của ung thư ảnh hưởng đến quyết định điều trị của bác sĩ, và người bệnh cần được khám và trao đổi với bác sĩ ung thư phụ khoa với các thông tin chi tiết liên quan đến điều kiện cụ thể của người bệnh.

Điều trị Ung thư Phụ khoa: Liệu pháp đích

Liệu pháp đích là phương pháp điều trị ung thư phụ khoa, sử dụng các thuốc đặc hiệu để nhận biết, tấn công, và giết các tế bào ung thư ác tính nhưng không tổn thương các mô hoặc các tế bào bình thường gần đó. Liệu pháp đích có thể tác động vào các tế bào ung thư theo nhiều cách như sự tăng sinh, phân chia, sửa chữa, hoặc các cơ thế tương tác tế bào.

Một cách giúp chậm hoặc dừng sự phát triển ung thư phụ khoa thông qua dùng các chất ức chế kháng tạo mạch máu như Bevacizumab (Avastin). Các chất ức chế tạo mạch máu gắn vào protein cho tín hiệu hình thành các mạch máu mới, khiến khối u không thể có được các mạch máu mới cho sự phát triển ung thư. Bevacizumab cho thấy giúp thu nhỏ ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển, với kết quả có hiệu quả cao hơn khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hóa trị.

Một chất khác của liệu pháp đích được sử dụng trong điều trị ung thư phụ khoa là các chất ức chế poly(ADP)-ribose polymerase (hoặc PARP) như Olaparib (Lynparza) và Niraparib (Zejula). Các enzyme PARP trong cơ thể giúp sửa chữa các DNA bị tổn thương trong các tế bào, và các chất ức chế PARP được dùng để khóa quá trình đó trong các tế bào bị ung thư. Từ đó gây chết các tế bào ung thư. Chất ức chế PARP thường được dùng để điều trị ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư buồng trứng có chứa đột biến BRCA hoặc HR-deficient (HRD) (thiếu hụt tái tổ hợp tương đồng) vì các bệnh ung thư đó có xu hướng thu được lợi ích lớn hơn từ các chất ức chế PARP.

Chất liên hợp, phức hợp kháng thể – thuốc (ADC) như Tisotumab vedotin-tftv (Tivdak) là các kháng thể đơn dòng có thể được dùng kết hợp với hóa trị hướng đến các protein yếu tố mô (TF) trên các tế bào ung thư. ADCs (Các phức hợp kháng thể – thuốc) gắn vào các tế bào đích, mang theo thuốc hóa trị. Điều đó có thể tăng hiệu quả của hóa trị, và thường là phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn.

Mỗi thuốc phương pháp điều trị đích được nhắm mục tiêu khác nhau thì có các tác dụng phụ riêng, và bác sĩ có thể khuyến nghị tác nhân nào là thích hợp nhất với tình trạng của người bệnh ung thư phụ khoa. Các tác dụng phụ có thể có của liệu pháp trúng đích là tăng huyết áp, mệt mỏi, buồn nôn, các cục máu đông hoặc chảy máu bất thường, hoặc tạo lỗ rò trong các cơ quan sinh sản. Bác sĩ ung thư phụ khoa thường xuyên theo dõi quản lý người bệnh khi mà sử dụng các liệu pháp đích để phát hiện có bất kì tác dụng phụ tiềm tàng nào hoặc các biến chứng sau điều trị.

Điều trị Ung thư Phụ khoa: Liệu pháp miễn dịch

Phương pháp điều trị khác là sử dụng các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch như các kháng thể kháng PD-1 hoặc kháng PD-L1. Liệu pháp miễn dịch tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể chiến đấu và tiêu diệt ung thư. Trong quá trình phát triển tế bào bình thường, một loại protein điểm kiểm soát được tạo để đảm bảo phản ứng miễn dịch bảo vệ tế bào. Bằng cách gián đoạn hoặc ức chế quá trình đó với các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, các tế bào miễn dịch của cơ thể như các tế bào T có thể tấn công và giết các tế bào ung thư – giúp tiêu diệt các tế bào ung thư. Chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch trong điều trị thành công (được chứng minh hiệu quả trong điều trị) ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung.

Bác sĩ Ung thư ở OncoCare với chuyên môn lâm sàng về Ung thư Phụ khoa

Ung thư là bệnh nghiêm trọng có thể đảo lộn cuộc sống hàng ngày của người bệnh và người thân yêu của họ. Trong một số loại ung thư như ung thư phụ khoa có các dấu hiệu và triệu chứng có thể cục bộ hơn, phát hiện sớm giúp chẩn đoán, điều trị và người bệnh hồi phục nhanh hơn. Nếu có bất kì triệu chứng nào có thể là chỉ báo (cảnh báo) của ung thư, do đó cần tìm đến bác sĩ ung thư ở Singapore cho điều trị đặc hiệu sớm nhất có thể.

Các bác sĩ ung thư ở OncoCare có nhiều kinh nghiệm trong chẩn đoán, xác định giai đoạn, sàng lọc và điều trị nhiều bệnh ung thư phụ khoa.

Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư

Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Nội khoa của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ (Hoa Kỳ) – Ung thư của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ (Hoa Kỳ) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)

Bác sĩ Kevin Tay được đánh giá là một trong số các bác sĩ ung thư hàng đầu trong nghiên cứu. Bác sĩ được trao Giải thưởng cấp Trung tâm danh giá bởi Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia Singapore. Bác sĩ hợp tác với nhiều nhà nghiên cứu khác ở Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong và Hoa Kỳ. Bác sĩ Tay công bố các nghiên cứu ở các tạp chí uy tín, trong đó có Tạp chí Nature Genetics (Di truyền học), Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Lancet (Huyết học), Tạp chí Y Hoa Kỳ, Leukemia & Lymphoma (Bệnh Bạch cầu và U Lympho) và các Hội thảo khoa học về Huyết học.

Bác sĩ Kevin Tay có chuyên môn về các bệnh ung thư như ung thư vú và ung thư phụ khoa của phụ nữ, ung thư hắc tố, ung thư não, sarcoma xương và sarcoma mô mềm và các bệnh máu ác tính như u lympho, đa u tủy xương và bệnh bạch cầu.

Hồ sơ Y của Bác sĩ Kevin Tay

  • Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 1998
  • Chứng nhận Nội khoa của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ, 2006
  • Chứng nhận Ung thư của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ, 2009
  • Trưởng Nhóm Bác sĩ nội trú, Khoa Y, Trường Y John A. Burns, Đại học Hawaii, 2006
  • Trưởng Nhánh Ung thư, Viện Ung thư Quốc gia, Viện Sức khỏe Quốc gia, Bethesda, 2008

Chuyên viên cao cấp, Bác sĩ Ung thư

Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Australia, Danh dự), Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh), Bác sĩ Y (Vương quốc Anh)

Bác sĩ Lim Sheow Lei có chuyên môn trong điều trị các bệnh ung thư phụ khoa, như ung thư buồng trứng, ung thư tử cung, ung thư cổ tử cung và ung thư âm hộ. Bác sĩ Lim được đào tạo bởi các bác sĩ ung thư nổi tiếng thế giới về ung thư buồng trứng, trong đó có Giáo sư Hani Gabra.

Bác sĩ Lim tham gia vào Khoa Ung thư Phụ khoa ở Bệnh viện Phụ nữ và Trẻ em KK, về điều trị các bệnh ung thư phụ khoa (ung thư buồng trứng, tử cung, cổ tử cung và âm hộ). Bác sĩ Lim điều hành Trung tâm Hóa trị của Bệnh viện Phụ nữ và Trẻ em KK và Chủ tịch Mạng lưới Ung thư Singapore (SCAN).

Hồ sơ Y của Bác sĩ Lim Sheow Lei

  • Tốt nghiệp Đại học Monash, Australia (Danh dự) năm 1996
  • MRCP (UK), Thành viên Trường Y Hoàng gia của Vương quốc Anh, 2001
  • Chứng nhận Ung thư bởi Hội đồng Đào tạo Y Sau đại học của Vương Quốc Anh năm 2008
  • Bác sĩ Y khoa (MD), Vương quốc Anh năm 2009
  • Thành viên Ủy ban điều hành của Nhóm Ung thư Phụ khoa Singapore (GCGS) từ năm 2018
  • Trước đó, Bác sĩ Ung thư, Chuyên gia cao cấp ở Khoa Ung thư Phụ khoa Bệnh viện Phụ nữ và Trẻ em KK (KKH), Phó Giáo sư ở Trường Y DUKE-NUS
  • Chuyên gia được mời ở Bệnh viện Phụ nữ và Trẻ em KK

Dấu hiệu & Triệu chứng Ung thư Phụ khoa?

Ung thư Phụ khoa là bệnh ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến phụ nữ ở Singapore hiện nay. Ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung ở phụ nữ Singapore là trong nhóm 10 bệnh ung thư phổi biến nhất của phụ nữ Singapore, do đó phụ nữ cần luôn cảnh giác và chú ý đến các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Nếu có thể thì sàng lọc ung thư với phết tế bào PAP (PAP smears) đối với ung thư cổ tử cung có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu.

Mỗi loại ung thư phụ khoa có các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau, và không giống nhau cho toàn bộ phụ nữ cho dù đều bị một loại bệnh ung thư. Quan trọng là người phụ nữ cần chú ý đến cơ thể để hiểu về điều gì là bình thường đối với họ. Điều đó giúp nhận biết các bất thường và thay đổi có thể là các dấu hiệu cảnh báo ung thư phụ khoa. Các triệu chứng có thể có:

  • Chảy máu âm đạo bất thường
  • Chảy máu âm đạo sau mãn kinh
  • Chảy máu âm đạo bất thường giữa các chu kỳ ở phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Cảm thấy no quá nhanh hoặc khó ăn, đầy hơi, và đau bụng hoặc lưng là các triệu chứng phổ biến ở ung thư buồng trứng.
  • Đau vùng chậu hoặc sức ép (căng tức) là triệu chứng phổ biến của ung thư tử cung và ung thư buồng trứng.
  • Thường xuyên hơn hoặc có nhu cầu đi tiểu cấp và/hoặc táo bón mạn tính là các triệu chứng phổ biến ở ung thư âm đạo và ung thư buồng trứng.
  • Ngứa, đau, nóng, hoặc tính nhạy cảm âm hộ chỉ có ở ung thư âm hộ. Các triệu chứng khác là các thay đổi về màu sắc của âm hộ hoặc da, có thể là phát ban, lở loét hoặc mụn cóc.

Sàng lọc Ung thư Phụ khoa

Không có các xét nghiệm sàng lọc (tầm soát) nào cho toàn bộ các bệnh ung thư phụ khoa, nhưng riêng đối với ung thư cổ tử cung có thể được tầm soát với xét nghiệm phết tế bào PAP (PAP smears) hoặc xét nghiệm HPV. Vì thiếu sàng lọc đáng tin cho tất cả các loại ung thư phụ khoa khác nhau, do đó điều quan trọng là nhận biết các dấu hiệu cảnh báo sớm và tìm kiếm sự chăm sóc tích cực nếu nghi ngờ đang có các triệu chứng của bệnh.

Các loại Ung thư Phụ khoa?

Ung thư Phụ khoa khi các tế bào ở bất kì cơ quan sinh dục và sinh sản của phụ nữ bắt đầu phát triển mất kiểm soát. Có 5 loại ung thư phụ khoa chính: ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư tử cung, ung thư âm hộ và âm đạo. Các loại ung thư phụ khoa khác hiếm hơn là ung thư vòi trứng, tân sinh nguyên bào nuôi (GTN) thai kỳ, và sarcoma tử cung. Dùng theo từ “các bệnh ung thư phụ khoa”, nhưng các bệnh ung thư ở mỗi trường hợp là duy nhất với các yếu tố nguy cơ khác nhau, biểu hiện và yêu cầu điều trị được cá nhân hóa cho từng trường hợp ung thư cụ thể.

Nguyên nhân & Yếu tố Nguy cơ Ung thư Phụ khoa?

Vì có nhiều loại ung thư phụ khoa, nguyên nhân tiềm ẩn và các yếu tố nguy cơ gây ung thư phụ khoa có thể khác nhau giữa các loại ung thư. Nhiều phụ nữ bị ung thư phụ khoa có thể không có bất kì yếu tố nguy cơ nào. Không có yếu tố nguy cơ cụ thể nào là nguyên nhân trực tiếp gây ung thư phụ khoa, và một số yếu tố nguy cơ có thể phản ứng đối lập nhưng có các yếu tố nguy cơ khác thì hoàn toàn ngoài kiểm soát của phụ nữ, như tuổi tác hoặc lịch sử gia đình. Các yếu tố nguy cơ có thể gây bệnh ung thư phụ khoa:

  • Vi rút gây u nhú ở người (HPV) lây truyền qua đường tình dục, có thể tiến triển thành ung thư cổ tử cung – phụ nữ có cuộc trao đổi với bác sĩ về các vắc xin HPV và các cách khác để giảm nguy cơ bị nhiễm HPV.
  • DES, là một estrogen tổng hợp mà các bác sĩ sử dụng để chỉ định cho phụ nữ trước năm 1971 để ngăn ngừa sẩy thai, cho thấy có gây các nguy cơ về sức khỏe tới một số người mẹ và trẻ trước sinh, đó có thể là khả năng phát triển ung thư – nếu phụ nữ có sử dụng DES trước 1971 thì cần trao đổi với bác sĩ ung thư phụ khoa để có được các thông tin chi tiết hơn.
  • Nếu phụ nữ dương tính với HIV hoặc bị AIDS, thì có nguy cơ cao tiến triển ung thư cổ tử cung – bác sĩ có thể giúp tiến hành các bước cần thiết để giảm nguy cơ bị ung thư.
  • Hút thuốc lá và/hoặc thuốc lào
  • Độ tuổi – tăng nguy cơ khi mà phụ nữ già đi, và phụ nữ ở độ tuổi 50-60 có nguy cơ bị ung thư phụ khoa cao hơn so với phụ nữ trẻ tuổi
  • Béo phì
  • Tăng huyết áp
  • Bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), bệnh lạc nội mạc tử cung, polyp nội mạc tử cung (phát triển bất thường ở lòng tử cung), hoặc các rối loạn của mô/nội tiết mạn tính khác có ảnh hưởng đến hệ sinh sản và các hormon của phụ nữ.
  • Tuổi bắt đầu bị kinh nguyệt sớm hơn (khi bị kinh nguyệt lần đầu) hoặc tuổi mãn kinh muộn.
  • Phụ nữ không sinh con trước đó.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Có lịch sử bị ung thư phụ khoa trong gia đình, đặc biệt nếu là mẹ, con gái, chị em gái hoặc họ hàng là nữ giới.
  • Bị ung thư phụ khoa hoặc bất kì bệnh ung thư nào khác trước đây (trong quá khứ).
  • Các đột biến gen di truyền có thể tăng nguy cơ bị các bệnh ung thư phụ khoa – ví dụ, các đột biến BRCA, có thể tăng nguy cơ bị ung thư buồng trứng trong khi đó thì có đột biến trong các gen sửa chữa bắt cặp sai (hội chứng Lynch) có thể tăng nguy cơ bị ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung.

Các thay đổi trong lối sống có thể giúp giảm nguy cơ bị ung thư phụ khoa:

  • Quan hệ tình dục an toàn (được bảo vệ, có biện pháp bảo đảm an toàn).
  • Hạn chế hoặc không hút thuốc lá và/hoặc thuốc lào.
  • Hoạt động thể chất định kỳ hoặc thường xuyên tập thể dục để duy trì cân nặng khỏe mạnh hơn.

Không có bằng chứng mạnh về mối quan hệ giữa chế độ dinh dưỡng và ung thư phụ khoa nhưng có chế độ di dưỡng cân bằng và lành mạnh với rau, cá và ít thịt đỏ mang đến lợi ích cho sức khỏe nói chung (an toàn và hạnh phúc).

Giai đoạn của Ung thư Phụ khoa?

Vì Ung thư Phụ khoa nói đến nhiều bệnh ung thư khác nhau của nữ giới, do đó không có hệ thống giai đoạn thống nhất cho tất cả các bệnh ung thư phụ khoa. Mỗi một loại ung thư cụ thể thì có hệ thống giai đoạn riêng để xác định giai đoạn bệnh và tình trạng bệnh. Quá trình phát triển của các bệnh ung thư phụ khoa thường theo hệ thống 4 giai đoạn giống với cho các loại ung thư khác. Hệ thống có giai đoạn I là mức thấp nhất (ít trầm trọng nhất) và giai đoạn IV là mức cao nhất (trầm trọng nhất).

Người bệnh đang ở giai đoạn bệnh và bị loại ung thư phụ khoa nào thì điều đó có ảnh hưởng đến quyết định phương pháp điều trị thích hợp nhất cho mỗi người bệnh. Bác sĩ ung thư phụ khoa có cuộc trao đổi với người bệnh để đánh giá giai đoạn bệnh và các phương pháp điều trị tốt nhất cho mỗi trường hợp bệnh ung thư phụ khoa, giúp quá trình điều trị ung thư được tiến hành mà ít ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh.