Ung thư Thực quản là loại ung thư bắt nguồn từ thực quản, đó là ống cơ kết nối họng với dạ dày. Thực quản chịu trách nhiệm vận chuyển thức ăn và nước uống từ miệng đến dạ dày để tiêu hóa. Ở Singapore, có nhiều phương pháp điều trị có thể được chọn điều trị cho ung thư thực quản.
Phác đồ điều trị Ung thư thực quản thực tế dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có giai đoạn bệnh ung thư, tình trạng sức khỏe tổng thể, và mong muốn của người bệnh.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với ung thư thực quản tại chỗ, là các khối u không lan xa đến các phần khác của cơ thể. Loại phẫu thuật được thực hiện phụ thuộc vào vị trí khối u, kích thước khối u, và giai đoạn ung thư. Một số phương thức phẫu thuật được sử dụng cho điều trị ung thư thực quản:
Phẫu thuật ung thư thực quản là phương pháp chính, yêu cầu đánh giá thận trọng sức khỏe tổng thể của người bệnh và mức độ ung thư. Thông thường, điều trị trước phẫu thuật, được biết đến là điều trị tân bổ trợ, có thể giúp giảm giai đoạn ung thư, giảm kích thước khối u, và tăng kết quả phẫu thuật. Điều trị tân bổ trợ liên quan đến việc sử dụng xạ trị và/hoặc hóa trị.
Xạ trị, được biết đến là liệu pháp phóng xạ sử dụng các liều cao phóng xạ có mục tiêu và loại bỏ các tế bào ung thư. Tổng quan về cách xạ trị được thực hiện để điều trị ung thư thực quản:
Xạ trị cho ung thư thực quản là quá trình chiếu tia xạ cao, mục tiêu tối đa tác động vào các tế bào ung thư trong khi giảm tổn hại đến mô khỏe mạnh xung quanh. Phác đồ điều trị được thiết kế, điều chỉnh theo tình trạng cụ thể của mỗi người bệnh, bao gồm các yếu tố như giai đoạn và vị trí ung thư, và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Hóa trị là phương pháp điều trị quan trọng cho ung thư thực quản, đặc biệt ở các trường hợp khi mà ung thư lan ngoài thực quản (vị trí ung thư bắt đầu) hoặc khi hóa trị là một phần của phác đồ điều trị đa phương thức. Hóa trị là quá trình sử dụng các thuốc kháng ung thư có mục tiêu phá hoại các tế bào ung thư ở toàn bộ cơ thể. Tổng quan về cách hóa trị được thực hiện trong điều trị ung thư thực quản:
Sử dụng thuốc hóa trị nào và kế hoạch điều trị chi tiết tùy theo các yếu tố, như giai đoạn ung thư, sức khỏe tổng thể của người bệnh, và các điều trị trước đó.
Liệu pháp đích là phương pháp mới, tiến bộ hơn trong điều trị ung thư thực quản, đặc biệt cho các trường hợp liên quan đến các đột biến gen đặc thù hoặc đặc trưng phân tử. Phương pháp tiếp cận theo cách sử dụng các thuốc có đích là các phân tử nhất định hoặc các con đường có quan hệ với sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư. Tổng quan về cách liệu pháp đích được thực hiện trong điều trị ung thư thực quản:
Điều quan trọng cần chú ý là liệu pháp đích không thích hợp cho toàn bộ trường hợp ung thư thực quản. Quyết định sử dụng liệu pháp đích phụ thuộc vào các kết quả xét nghiệm phân tử và sự hiện diện của các đích đó trong các tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư thực quản có trong Danh sách Thuốc Ung thư Bộ Y tế. Liệu pháp miễn dịch được sử dụng bổ trợ, sau khi hóa trị tân bổ trợ và xạ trị và phẫu thuật, hoặc sử dụng cho trường hợp ung thư thực quản tiến triển, ung thư lan đến các cơ quan khác. Liệu pháp miễn dịch tác động vào hệ thống miễn dịch của chính cơ thể người bệnh giúp nhận biết và chiến đấu chống các tế bào ung thư. Tổng quan về cách liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư thực quản:
Điều quan trọng cần chú ý là không toàn bộ người bệnh bị ung thư thực quản đều thích hợp với liệu pháp miễn dịch, và quyết định sử dụng liệu pháp miễn dịch thường phụ thuộc vào các yếu tố như đặc trưng phân tử ung thư và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Phẫu thuật ung thư thực quản có thể có một số tác dụng phụ tiềm tàng. Các tác dụng phụ đó có thể thay đổi theo mức độ phẫu thuật, sức khỏe tổng thể của người bệnh, và các yếu tố riêng khác của mỗi người bệnh. Một số tác dụng phụ phổ biến đối với phẫu thuật ung thư thực quản:
Xạ trị ung thư thực quản có thể có các tác dụng phụ, mục đích xạ trị hướng đến các tế bào ung thư nhưng có ảnh hưởng đến một ít mô khỏe mạnh trong vùng. Các tác dụng phụ có thể thay đổi về mức độ và thời gian phụ thuộc vào liều xạ trị, vùng xạ trị, và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Một số tác dụng phụ khi xạ trị ung thư thực quản:
Hóa trị ung thư thực quản có thể kéo theo các tác dụng phụ do hóa trị, vì điều trị liên quan đến sử dụng các thuốc mạnh có mục tiêu phá hủy các tế bào ung thư. Các tác dụng phụ có thể thay đổi về mức độ nặng và thời gian phụ thuộc vào thuốc hóa trị nào được sử dụng, phác đồ điều trị, và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Một số tác dụng phụ phổ biến của hóa trị ung thư thực quản:
Liệu pháp đích điều trị ung thư thực quản có thể có tác dụng phụ, vì liệu pháp đích tập trung đích vào các phân tử cụ thể liên quan đến sự phát triển ung thư. Sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể khác nhau theo loại thuốc điều trị đích được sử dụng, phản ứng của mỗi người bệnh, và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Một số tác dụng phụ phổ biến của điều trị đích ung thư thực quản:
Liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư thực quản có thể có tác dụng phụ, vì cách tiếp cận của liệu pháp miễn dịch tác động vào hệ thống miễn dịch với mục tiêu vào các tế bào ung thư. Sự xuất hiện và mức độ của các tác dụng phụ có thể khác nhau do loại thuốc miễn dịch nào được sử dụng, phản ứng của mỗi người bệnh, và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Có một số tác dụng phụ phổ biến của liệu pháp miễn dịch cho ung thư thực quản:
Điều quan trọng cần biết là ung thư thực quản có thể được điều trị thành công nếu được phát hiện sớm. Nếu bạn có bất kì vấn đề gì về sức khỏe thực quản hoặc có bất kì thay đổi nào đáng chú ý, bạn cần khám với chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá càng sớm càng tốt.
Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc người thân của bạn bị ung thư thực quản, thì bạn cần sự hỗ trợ cần thiết từ trung tâm ung thư. Phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác ung thư thực quản có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh.
Cho dù ung thư thực quản có thể đang ở bất kì giai đoạn nào, bạn cần có cuộc trao đổi, đi khám với bác sĩ ung thư có chuyên môn về ung thư thực quản sớm nhất có thể. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư thực quản, các phương pháp điều trị mới hơn có thể được tiến hành bởi bác sĩ ung thư.
Các chuyên gia ung thư của chúng tôi ở OncoCare có khả năng điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh)
Bác sĩ Thomas Soh là chuyên gia cao cấp, bác sĩ ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare. Thomas Soh là người hành nghề Y được công nhận bởi Văn phòng Giám hộ Cộng đồng, hỗ trợ người bệnh với Giấy ủy quyền dài hạn (LPA).
Trước đó, Bác sĩ Thomas Soh là chuyên gia ở Phòng Ung thư Huyết học ở Bệnh viện Đại học Quốc gia (NUH) và chuyên gia được mời ở Bệnh viện Tổng hợp Ng Teng Fong.
Thomas Soh tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 2003 và thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 2007. Sau đó bác sĩ được đào tạo chuyên môn cao hơn về Ung thư năm 2012.
Bác sĩ Thomas Soh tham gia rất nhiều vào Giáo dục đại học và sau đại học, và Chương trình nội trú về Nội khoa và Chương trình nội trú về Ung thư ở Bệnh viện Đại học Quốc gia từ 2012 đến 2016. Bác sĩ được công nhận là thầy giáo tốt, hướng dẫn các sinh viên y khoa và bác sĩ trẻ, với Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc năm 2014, từ Viện Ung thư Đại học Quốc gia (NCIS), và Giải thưởng giảng dạy tốt nhất năm 2015 cho giáo dục đại học bởi Cụm Y tế Đại học NUH.
Bác sĩ Soh được tin tưởng trong cung cấp chăm sóc sức khỏe chất lượng, và là người điều hành một số dự án cải thiện chăm sóc sức khỏe. Bác sĩ nhận được nhiều Giải thưởng cho đóng góp vào các Chương trình Cải thiện Thực hành Lâm sàng mà được tiến hành ở NUH. Từ 2013-2015, Soh ở vai trò Thư ký Danh dự Ủy ban điều hành của Hiệp hội Ung thư Singapore.
Bác sĩ Soh tích cực hoạt động nghiên cứu và đào tạo về ung thư. Soh có được quỹ tài trợ cho các hoạt động từ Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia, Singapore, được trao Giải thưởng Chương trình Hỗ trợ Lương Điều tra Lâm sàng (CISSP) 3 lần. Bác sĩ nghiên cứu về phản ứng thuốc và độc tính khi điều trị ung thư, hiểu biết về các thuốc hóa trị và thuốc trúng đích được hấp thụ và loại bỏ trong cơ thể liên quan đến dược lực học và dược động học. Bác sĩ có công bố về các biến thể gen ảnh hưởng đến hóa trị ở người bệnh bị ung thư vú châu Á. Nghiên cứu công bố về ung thư đại trực tràng liên quan tới hoạt động DNA tự do của tế bào, các thuốc hóa trị Regorafenib, phác đồ FOLFIRI (irinotecan, 5-fluorouracil và folinic acid).
Bác sĩ Thomas Soh là người điều tra chính trong một số thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm về ung thư đường tiêu hóa và có nghiên cứu với hơn 10 công bố ở các Tạp chí Y và Tạp chí Ung thư có tầm ảnh hưởng lớn. Bác sĩ điều tra các nghiên cứu về các tế bào u tuần hoàn, và các thử nghiệm về ung thư tế bào gan (ung thư gan) với các thuốc như Sorafenib, Lenvatinib, Carbozantinib. Các thử nghiệm về ung thư đại trực tràng với các thuốc như Cetuximab (Erbitux) với FOLFOX (Oxaliplatin, 5-fluorouracil và folinic acid), phác đồ FOLFIRI, Aflibercept và Y90 (Therasphere). Đối với ung thư tuyến tụy tiến triển, Soh điều tra các nghiên cứu về sử dụng Gemcitabine, Masitinib, và Abraxane. Kinh nghiệm đó giúp bác sĩ có được dịch vụ chăm sóc tốt cho người bệnh ung thư và được công nhận đóng góp cho chuyên ngành ung thư.
Bác sĩ Soh có chuyên môn về ung thư đường tiêu hóa (thực quản, dạ dày, đại tràng và trực tràng) và ung thư gan mật (gan, tuyến tụy, đường mật và túi mật). Bác sĩ là chuyên gia chăm sóc người bệnh bị ung thư thần kinh nội tiết. Soh nói được tiếng anh (English), tiếng trung (Mandarin), Malay, Bahasa, Hokkien và có chăm sóc nhiều người bệnh Indonesian và Malay. Bác sĩ chăm sóc nhiều người bệnh trên thế giới, trong đó có người Việt Nam (Vietnamese), người Myanmar, Banglahdeshi và Cambodian, với sự hỗ trợ của người phiên dịch tiếng.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore), Đào tạo Sau đại học với chứng nhận Y người già, Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh), Thạc sĩ Y (Nội khoa)
Angela Pang là Bác sĩ Ung thư cao cấp ở Trung tâm Ung thư OncoCare và chuyên gia được mời ở Viện Ung thư Đại học Quốc gia Singapore (NCIS).
Trước đó thì Angela Pang là chuyên gia Khoa Ung thư – Huyết học của Viện Ung thư Đại học Quốc gia Singapore (NCIS), Bệnh viện Đại học Quốc gia (NUH) và chuyên gia được mời ở Bệnh viện Tổng hợp Ng Teng Fong (NTFGH).
Bác sĩ Angela Pang có bằng đại học từ Trường Y, Đại học Quốc gia Singapore (NUS). Tiếp theo, bác sĩ có chứng nhận đào tạo sau đại học – Thạc sĩ Y (Nội khoa) từ NUS, và thành viên Trường Y Hoàng gia Vương quốc Anh (UK). Sau đó, Pang tiếp tục hoàn thành đào tạo chuyên sâu hơn về Ung thư ở Bệnh viện Đại học Quốc gia (NUH), Singapore và được trao Giải thưởng Học bổng nghiên cứu NCIS về nghiên cứu u sarcoma với Giáo sư Robert G Maki ở Viện Ung thư Tisch, Bệnh viện Mount Sinai, New York.
Với tập trung vào cá nhân hóa tối ưu hóa chăm sóc người bệnh ung thư cao tuổi, bác sĩ Pang theo đuổi với chứng nhận đào tạo về Y lão khoa ở Trường Y Yong Loo Lin (YLLSOM). Để tích hợp chuyên môn đồng thời trong lão khoa và ung thư, bác sĩ được đào tạo Ung thư lão khoa với Bác sĩ Beatriz Korc và Bác sĩ Stuart Lichtman trong Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering, New York.
Bác sĩ Pang có chuyên môn lâm sàng về ung thư vú, u sarcoma mô mềm/xương, ung thư đường tiêu hóa, và ung thư người già. Bác sĩ Pang điều hành Dịch vụ Ung thư Cơ Xương khớp ở NCIS, và thiết lập Dịch vụ Ung thư người già đa ngành ở NCIS và NTFGH.
Bác sĩ Pang điều tra chính cho các thử nghiệm lâm sàng ung thư đa trung tâm quốc tế và có được một số khoản tài trợ. Nghiên cứu của bác sĩ Angela Pang được công bố ở các tạp chí uy tín, trong đó có Tạp chí Ung thư Lâm sàng (JCO), Tạp chí Hiệp hội Y Ung thư Hoa Kỳ (JAMA), Tạp chí Nature Communications, Tạp chí Nghiên cứu Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Y nước Anh (BMJ) GUT, Oncogene, Oncotarget và tạp chí khác.
Bác sĩ Pang là thành viên của một số tổ chức chuyên nghiệp, bao gồm có Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), Hiệp hội Ung thư châu Âu (ESMO), Hiệp hội quốc tế về Ung thư người già (SIOG) và Hiệp hội Ung thư mô liên kết (CTOS).
Bác sĩ Pang tích cực hoạt động trong giáo dục sinh viên đại học và sau đại học ở YLLSOM và NUH. Pang được trao giải thưởng xuất sắc trong giảng dạy và trước đó là Trợ lý Giáo sư của Khoa Y, YLLSOM và có đào tạo trình độ Đại học Y (Ung thư) và Y nội trú (Ung thư) của NUH.
Bác sĩ Pang có thể nói được tiếng Anh (English), tiếng Trung (Mandarin) và Hokkien. Bên cạnh đó, bác sĩ có biết một ít tiếng Malay/Bahasa. Bác sĩ Pang chăm sóc nhiều người bệnh từ nhiều vùng khác nhau, bao gồm có Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Myanmar, Trung Quốc, Bangladesh, Sri Lanka, Ấn Độ (India), Canada và Mongolia.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Angela Pang
Angela Pang có chuyên môn về ung thư: ung thư vú, u sarcoma mô mềm/xương, ung thư đường tiêu hóa và ung thư người già.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Danh dự về Y khoa, Phẫu thuật, Phụ Sản (Ireland) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Chương trình đào tạo Y/FRCP (Edinburgh) – Chương trình đào tạo Y/FRCP (Ung thư)
Bác sĩ Benjamin Chuah, Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare, trước đó thì bác sĩ là chuyên gia ở Khoa Ung thư – Huyết học, Viện Ung thư Quốc gia Singapore, Bệnh viện Đại học Quốc gia.
Bác sĩ Benjamin Chuah tốt nghiệp Y khoa ở Trường Trinity, Dublin năm 1998, được trao Giải thưởng Y: Professor Prize in Physic (Phẫu thuật) và Arthur Ball Prize (vị trí thứ 2), Bác sĩ Chuah làm việc ở Singapore và là thành viên của Trường Y Hoàng gia Vương quốc Anh năm 2002.
Trước khi bác sĩ tham gia, hoạt động vào khu vực tư nhân, bác sĩ Benjamin Chuah (bệnh nhân thường gọi bác sĩ là Ben Chuah) hoạt động tích cực trong đào tạo sau đại học và nghiên cứu. Bác sĩ điều hành Giáo dục Y sau đại học (Ung thư) và Chương trình đào tạo nội trú (Nội khoa). Bác sĩ được trao Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc Sau đại học Bệnh viện Đại học Quốc gia năm 2011. Chuah có kinh nghiệm về lâm sàng và nghiên cứu tịnh tiến trong nhiều năm và có vai trò điều tra chính trong các thử nghiệm lâm sàng quốc tế về sử dụng các thuốc liệu pháp đích mới cho ung thư tuyến tụy và ung thư đại trực tràng. Benjamin Chuah được trao Giải thưởng: NUH Innovative Grant cho các nghiên cứu về dược động học warfarin và Giải thưởng Danh dự: Kobayashi Foundation Award về thay đổi nối tiếp (hàng loạt) trong biểu hiện của các protein của ung thư vú đáp ứng với hóa trị tân bổ trợ. Với các nghiên cứu của Benjamin Chuah được công bố, bác sĩ là tác giả đi đầu trong các tạp chí y học và tạp chí về ung thư có ảnh hưởng lớn: Gastroenterology (vị tràng học), GUT và Biên niên sử về Ung thư.
Bác sĩ Ben Chuah có chuyên môn cao trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa, bao gồm có thực quản, dạ dày, đường mật, tuyến tụy, gan (ung thư biểu mô tế bào gan), ung thư thần kinh nội tiết và ung thư đại trực tràng. Với chuyên môn về ung thư lâm sàng và nghiên cứu về ung thư túi mật tế bào nhỏ với giảm natri máu cận ung thư, khám phá về thiếu đột biến soma (đột biến thể) trong miền tyrosine kinase domain VEGFR-2 của ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư biểu mô tế bào thận (ung thư thận) với di căn xương và sử dụng các thuốc hóa trị, docetaxel (Taxotere) với ketoconazole hoặc không với ketoconazole trong ung thư vú. Ben Chuah nghiên cứu sàng lọc (tầm soát) ung thư đại trực tràng và nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn 2 của ganitumab hoặc conatumumab kết hợp với FOLFIRI (5-FU, leucovorin, irinotecan) cho điều trị dòng hai (bước hai) của ung thư đại trực tràng di căn có KRAS đột biến.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Benjamin Chuah
Bác sĩ điều hành Đào tạo Y Sau đại học (Ung thư) và Chương trình đào tạo nội trú (Nội khoa) ở Bệnh viện Đại học Quốc gia.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thạc sĩ Y (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư) – Thạc sĩ Khoa học Y Nghiên cứu Lâm sàng (Duke, Hoa Kỳ)
Wong Nan Soon là chuyên gia cao cấp, bác sĩ ung thư với hơn 15 kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị, quản lý nhiều loại ung thư,
đặc biệt là ung thư vú và ung thư đường tiêu hóa bao gồm có ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, ung thư hậu môn, ung thư mật, ung thư tuyến tụy, ung thư gan, u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) và ung thư thần kinh nội tiết.
Bên cạnh đó thì bác sĩ Soon điều trị các bệnh ung thư khác như ung thư tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng.
Bác sĩ Wong Nan Soon tốt nghiệp Y khoa, Đại học Quốc gia Singapore năm 1994 và có bằng Thạc sĩ Y Nội khoa và thành viên Trường Y Hoàng gia của Vương quốc Anh năm 2000.
Năm 2003, bác sĩ Soon được đào tạo chuyên sâu hơn về ung thư.
Sau đó có 1 năm nghiên cứu lâm sàng về ung thư vú ở Sunnybrook và Trung tâm Khoa học Sức khỏe Phụ nữ, Toronto, Canada, được hướng dẫn bởi các bác sĩ ung thư vú nổi tiếng thế giới, trong đó có Giáo sư Kathleen Pritchard.
Bác sĩ Soon ở vị trí chuyên gia năm 2006 và sau đó ở vị trí chuyên gia cao cấp và Trưởng Nhóm vú của Khoa Ung thư Nội khoa, Trung tâm Ung thư Quốc gia Singapore năm 2009.
Năm 2009, bác sĩ Soon được trao Giải thưởng nghiên cứu ở nước ngoài của Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia Singapore danh tiếng để phát triển chuyên về các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I ở Đại học Duke, North Carolina, Hoa Kỳ (USA). Trong thời gian đó thì bác sĩ có mở rộng nghiên cứu đến ung thư đường tiêu hóa, được hướng dẫn bởi Giáo sư Herbert Hurwitz. Được đào tạo về thống kê sinh học và phương pháp nghiên cứu lâm sàng, tốt nghiệp với bằng Thạc sĩ về nghiên cứu khoa học y tế.
Với kiến thức và kinh nghiệm trong kết hợp các thuốc mới, bác sĩ Wong Nan Soon có thể cung cấp điều trị y tế tiên tiến cho các bệnh ung thư giai đoạn sớm và kháng thuốc khó điều trị ung thư tiến triển.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Wong Nan Soon
Thuyết trình ở nhiều Hội nghị Ung thư trong nước và quốc tế
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Delhi) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Nội khoa) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học) –
Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư)
Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare ở Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia cao cấp (bác sĩ ung thư) ở Khoa Ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Phó Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.
Bác sĩ Chopra theo học Y khoa Đại học Delhi, Ấn Độ năm 2001. Bác sĩ có Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ về Nội khoa, Huyết học và Ung thư. Bác sĩ được đào tạo về Huyết học và Ung thư ở Bệnh viện Đại học Hahnemann/Trường Y Đại học Drexel ở Philadelphia, Hoa Kỳ.
Với quá trình được đào tạo toàn diện ở Hoa Kỳ về Nội khoa, Huyết học và Ung thư và trao đổi tư vấn chuyên môn với tư cách là chuyên gia cao cấp ở Johns Hopkins Singapore và Bệnh viện Tan Tock Seng, Bác sĩ Chopra có nhiều kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại ung thư, bao gồm có ung thư phổi,, ung thư vú,, ung thư dạ dày,, ung thư đại tràng,ung thư trực tràng, ung thư gan,ung thư tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung; và u lympho và bệnh bạch cầu mạn tính/đa u tủy xương. Bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị một số bệnh ung thư hiếm gặp hơn, đó là sarcoma và u thần kinh nội tiết. Nhưng, Bác sĩ Chopra không quản lý người bị bệnh bạch cầu cấp tính và cấy ghép tủy xương và có thể đề nghị người bệnh đó với bác sĩ thích hợp khác.
Bác sĩ Chopra chuyên gia cao cấp về ung thư, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nhiều bệnh ung thư, người bệnh đến từ nhiều quốc gia, như Ấn Độ, United Arab Emirates, và các nước Trung Đông, Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á bao gồm có Bangladesh, Việt Nam, Myanmar, Cambodia, Malaysia, Indonesia với sự hỗ trợ của người phiên dịch tiếng.
Trong thời gian ở các tổ chức đó, thì Bác sĩ Chopra tham gia nghiên cứu chính và điều tra một số ngành được tài trợ và các thử nghiệm lâm sàng về một số loại ung thư khác nhau. Chopra nghiên cứu sử dụng liệu pháp miễn dịch để điều trị ung thư và sử dụng tác nhân liệu pháp miễn dịch trong nhiều loại u. Chopra trong thử nghiệm lâm sàng liên quan đến nhiều trung tâm ung thư trong nước về ung thư gan (ung thư tế bào gan). Nghiên cứu được công bố ở tạp chí uy tín, Lancet, về sử dụng nivolumab sớm, chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch protein-1 (PD-1) chết tế bào theo chương trình, ở người bệnh bị ung thư biểu mô tế bào gan tiến có hoặc không bị viêm gan vi rút mạn tính (CheckMate 040 trial). Bác sĩ có công bố quan trọng trên Tạp chí Ung thư Lâm sàng đánh giá vai trò của nivolumab trong ung thư biểu mô mũi họng tiến triển, là bệnh ung thư phổ biến ở Đông Nam Á. Công bố nghiên cứu về điều trị ung thư phổi, tuyến tiền liệt và thận.
Ngoài chuyên môn lâm sàng và nghiên cứu khoa học, thì bác sĩ Chopra tham gia giáo dục sinh viên y khoa Trường Y Lee Kong Chian và sinh viên y khoa và y nội trú Đại học Johns Hopkins, Baltimore ở Hoa Kỳ (USA). Bác sĩ Chopra điều hành Chương trình Đào tạo Ung thư Nhóm Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia từ 2012 đến tháng tư 2017. Hoạt động của ông với tư cách là một bác sĩ lâm sàng và nhà nghiên cứu trên truyền thông quốc gia, Straits Times và Channel News Asia.
Bác sĩ Chopra kết hôn và có 2 con gái, có sở thích đam mê hàng không và chơi golf.
Bác sĩ Chopra nói được tiếng Anh và Hindi và có thể hiểu tiếng Punjabi.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
Bác sĩ Akhil Chopra điều trị các loại ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa (ung thư buồng trứng, và ung thư tử cung/cổ tử cung); và u lympho và bệnh bạch cầu mạn tính/đa u tủy xương.
Ung thư Thực quản là loại ung thư bắt nguồn từ thực quản, là một ống cơ kết nối họng với dạ dày. Thực quản có vai trò rất quan trọng trong quá trình nuốt, với vận chuyển thức ăn và nước uống từ miệng đến dạ dày để tiêu hóa.
Ung thư Thực quản thường phát triển từ các tế bào lót bề mặt trong của thực quản. Có hai loại ung thư thực quản chính:
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời có vai trò quan trọng trong tăng kết quả điều trị bệnh và tiên lượng bệnh ung thư thực quản. Đó là khuyến nghị cho người có nguy cơ cao hoặc có các triệu chứng cần tìm kiếm sự hỗ trợ y tế cần thiết để được đánh giá và chẩn đoán chính xác.
Ung thư Thực quản là ung thư phổ biến xếp thứ tám tính toàn thế giới. Hai loại ung thư thực quản chính theo mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào vảy, có mức độ phổ biến khác nhau. Ung thư biểu mô tuyến phổ biến hơn ở các nước phương Tây, trong khi ung thư biểu mô tế bào vảy phổ biến hơn ở các vùng có tỷ lệ cao về hút thuốc lá và uống rượu.
Ở Singapore, ung thư thực quản ít hơn so với một số vùng khác trên thế giới. Văn phòng Đăng ký Bệnh Quốc gia (NRDO) ở Singapore báo cáo, thì ung thư thực quản chiếm khoảng 2% tổng số trường hợp ung thư ở Singapore năm 2018.
Ung thư Thực quản thường được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển ở Singapore, điều đó có thể ảnh hưởng đến lựa chọn điều trị và kết quả điều trị bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do ung thư thực quản ở Singapore có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như lối sống và gen di truyền.
Dấu hiệu và triệu chứng của Ung thư Thực quan có thể thay đổi, và một số người có thể không có bất kì triệu chứng nào khi ở giai đoạn rất sớm.
Điều quan trọng cần chú ý là các triệu chứng có thể do các tình trạng khác, và nếu có một hoặc nhiều triệu chứng trên không chắc chắn người đó bị ung thư thực quản. Nhưng nếu có các triệu chứng các triệu chứng dai dẳng hoặc trầm trọng hơn, đặc biệt khó nuốt hoặc giảm cân nặng không chủ đích, thì điều quan trọng là cần khám, trao đổi với chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá và chẩn đoán đúng. Phát hiện và điều trị sớm có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị ung thư thực quản.
Sàng lọc ung thư thực quản thường được đề nghị cho người có nguy cơ cao hơn do có các yếu tố nguy cơ, như lịch sử gia đình bị bệnh hoặc các tình trạng y tế có liên quan.
Điều quan trọng là các quyết định về sàng lọc phải được đưa ra với sự tư vấn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chuyên gia ung thư có thể đánh giá các yếu tố nguy cơ, lịch sử y tế, và các triệu chứng để có quyết định sàng lọc thích hợp.
Ung thư Thực quản được chẩn đoán bằng cách kết hợp đánh giá lịch sử y tế, khám sức khỏe, khám lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh, và mẫu mô. Quá trình chẩn đoán với mục tiêu là xác định sự hiện diện của ung thư, đánh giá giai đoạn bệnh, và định hướng quyết định điều trị. Tổng quan về cách chẩn đoán ung thư thực quản:
Chẩn đoán ung thư thực quản là cần tiếp cận đa ngành, với thông tin từ nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe như bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, bác sĩ chuyên khoa ung thư, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, và bác sĩ giải phẫu bệnh. Điều quan trọng là cần có cuộc trao đổi chi tiết với các bác sĩ đó trong suốt quá trình chẩn đoán để đảm bảo người bệnh hiểu về chẩn đoán ung thư thực quản, giai đoạn ung thư, và các khuyến nghị lựa chọn điều trị.
Sự phát triển của bệnh ung thư thực quản bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của các yếu tố: gen di truyền, lối sống, và yếu tố môi trường. Nguyên nhân chính xác của ung thư thực quản không được hiểu biết đầy đủ, nhưng có một số yếu tố nguy cơ được xác định tăng khả năng phát triển ung thư thực quản. Phía dưới là một số yếu tố nguy cơ là nguyên nhân phổ biến có liên quan đến ung thư thực quản:
Điều quan trọng cần chú ý là khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ không có nghĩa chắc chắn bị ung thư thực quản, và một số người không có các yếu tố nguy cơ đó nhưng có thể phát triển bệnh ung thư thực quản. Giảm các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như về hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu, và duy trì chế độ ăn uống khỏe mạnh có thể giúp giảm nguy cơ bị ung thư thực quản.
Ung thư Thực quản có thể được chia thành hai loại chính dựa vào các tế bào cụ thể bị ung thư ở thực quản. Hai loại đó được xác định theo đặc điểm mô bệnh học và có thể có các yếu tố khác, vị trí ung thư ở thực quản, và cách điều trị. Hai loại ung thư thực quản chính:
Các loại ung thư thực quản khác ít phổ biến hơn:
Sự khác biệt giữa ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào vảy có ý nghĩa quan trọng vì chúng có các yếu tố nguy cơ khác nhau, sự biểu hiện, và phương pháp tiếp cận điều trị tiềm năng. Chẩn đoán và xác định đúng loại ung thư thực quản cụ thể có vai trò quan trọng trong định hướng thiết kế phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
Giai đoạn Ung thư Thực quản là một hệ thống được sử dụng để mô tả mức độ lan của ung thư ở người bệnh. Giai đoạn giúp đánh giá phương pháp điều trị tốt nhất và cung cấp thông tin cho tiên lượng bệnh. Hệ thống giai đoạn được sử dụng phổ biến nhất cho ung thư thực quản là Hệ thống TNM, là viết tắt của từ Khối u (T), Hạch bạch huyết (N), và Di căn (M). Hệ thống TNM phân loại ung thư dựa vào kích thước khối u, có ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết gần đó, và ung thư có lan xa đến các phần khác của cơ thể. Giai đoạn thường được đánh số từ 0 đến IV, với các nhóm theo mức độ của mỗi yếu tố đó. Thông thường, thì tổng quan về giai đoạn ung thư thực quản:
Các tế bào bất thường chỉ được tìm thấy ở lớp lót trong cùng của thực quản và không xâm lấn sâu hơn vào các lớp khác.
Ung thư giới hạn ở các lớp bên trong thực quản và có thể có ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết gần đó. Ung thư không lan xa đến các phần khác của cơ thể.
Ung thư phát triển sâu hơn vào các lớp khác của thực quản hoặc mô gần đó, và các hạch bạch huyết có thể bị ảnh hưởng. Nhưng ung thư không lan xa đến các phần khác của cơ thể.
Ung thư xâm lấn vào các tổ chức xung quanh, như khí quản, phế quản, động mạch chủ, và tim. Ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Ung thư lan xa rộng đến các phần khác của cơ thể, như phổi, gan, xương, hoặc các cơ quan khác. Giai đoạn IV được phân chia chi tiết hơn thành IVA và IVB, theo mức độ lan của ung thư.
Giai đoạn có thể bao gồm các yếu tố bổ sung, theo vị trí hạch bạch huyết, số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng , và các đặc trưng cụ thể của khối u.
Điền thông tin vào các mục bên dưới, hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ enquiries@oncocare.sg