Ung thư Tuyến giáp: Chuyên gia, Chẩn đoán và Điều trị
Điều trị Ung thư Tuyến giáp ở Singapore?
Ung thư Tuyến giáp là loại ung thư phổ biến, ung thư ảnh hưởng đến tuyến giáp, là tuyến hình bướm, nhỏ ở vị trí nền cổ. Tuyến giáp tạo các hormon quy định sự trao đổi chất của cơ thể, sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Ở Singapore, ung thư tuyến giáp là một trong số các bệnh ung thư được chẩn đoán nhiều nhất ở nữ giới.
Có các lựa chọn điều trị cho ung thư tuyến giáp ở Singapore, bao gồm có phẫu thuật, liệu pháp iốt phóng xạ, xạ trị ngoài, và hóa trị. Quyết định phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào loại ung thư tuyến giáp và giai đoạn ung thư, và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Điều trị Ung thư Tuyến giáp: Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với ung thư tuyến giáp ở Singapore. Mục tiêu phẫu thuật là loại bỏ tuyến giáp bị ung thư và bất kì hạch bạch huyết gần đó mà có thể có các tế bào ung thư.
Phương thức phẫu thuật nào được tiến hành dựa vào kích thước và vị trí của khối u. Trong một số trường hợp, có thể cần cắt bỏ một phần tuyến giáp, khi mà ung thư chỉ ảnh hưởng đến một phần tuyến giáp. Trong các trường hợp tiến triển hơn, khi mà toàn bộ tuyến giáp bị ung thư thì có thể cần cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
Trong quá trình phẫu thuật, người bệnh được gây mê toàn thân, và một đường mổ được tạo ở cổ của người bệnh để tiếp cận đến tuyến giáp. Bác sĩ phẫu thuật thận trọng cắt bỏ mô bị ung thư và cố gắng bảo tồn mô khỏe mạnh xung quanh nhiều nhất có thể. Nếu ung thư lan đến các hạch bạch huyết gần đó, thì các hạch đó có thể bị loại bỏ trong khi phẫu thuật.
Sau phẫu thuật, người bệnh mất tuyến giáp, do đó người bệnh cần uống thuốc hormon tuyến giáp thay thế suốt đời. Thuốc thay thế các hormon mà trước đó được tạo bởi tuyến giáp, từ đó giúp điều hòa quá trình trao đổi chất và các chức năng khác của cơ thể.
Điều trị Ung thư Tuyến giáp: Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng các tia phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Có hai loại xạ trị để điều trị ung thư tuyến giáp ở Singapore: xạ trị ngoài và liệu pháp iốt phóng xạ.
- Xạ trị ngoài là sử dụng một máy ở bên ngoài cơ thể người bệnh chiếu tia xạ năng lượng cao đến vị trí ung thư. Xạ trị ngoài thường được tiến hành sau phẫu thuật để phá hủy bất kì tế bào ung thư bị bỏ sót, hoặc để điều trị ung thư có lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc có lan đến các vùng khác của cơ thể. Khi xạ trị ngoài, người bệnh được nằm cố định trên một bàn trong khi một máy chiếu tia xạ đến vùng bị ung thư. Thông thường, xạ trị ngoài được điều trị trong khoảng thời gian một số tuần, người bệnh được xạ trị ngoài một lần một ngày hoặc một số lần một tuần.
- Liệu pháp iốt phóng xạ là phương pháp điều trị sử dụng iốt phóng xạ để phá hủy các tế bào ung thư. Liệu pháp iốt phóng xạ thường được sử dụng sau khi phẫu thuật để phá hủy bất kì tế bào ung thư bị bỏ sót. Trong liệu pháp iốt phóng xạ, người bệnh uống thuốc có chứa iốt phóng xạ. Iốt phóng xạ đi vào dòng máu đến tuyến giáp, ở đó iốt phóng xạ được tập trung hấp thụ bởi các tế bào tuyến giáp. Iốt phóng xạ phá hủy các tế bào tuyến giáp bị ung thư trong khi hạn chế tổn hại đến mô khỏe mạnh xung quanh. Sau khi tiến hành liệu pháp iốt phóng xạ, người bệnh có thể cần ở bệnh viện trong một ít ngày để cho iốt phóng xạ được đào thải ra ngoài cơ thể người bệnh. Người bệnh cần tránh tiếp xúc gần với người khác trong thời gian đó, vì người bệnh phát bức xạ.
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp phổ biến. Quyết định có chọn xạ trị điều trị ung thư tuyến giáp thì phụ thuộc vào loại ung thư tuyến giáp, giai đoạn ung thư và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Điều trị Ung thư Tuyến giáp: Hóa trị
Hóa trị không là phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư tuyến giáp. Lý do là vì đa số các loại ung thư tuyến giáp không đáp ứng tốt với hóa trị.
Nhưng, trong một số trường hợp, khi ung thư lan đến các phần khác của cơ thể hoặc không đáp ứng với các điều trị khác, thì người bệnh có thể được hóa trị. Hóa trị sử dụng các thuốc có mục tiêu tiêu diệt các tế bào ung thư đang phân chia nhanh.
Hóa trị thường được truyền tĩnh mạch hoặc đường uống. Thông thường, hóa trị được tiến hành theo chu kỳ, với thời gian nghỉ giữa các chu kỳ để cho cơ thể người bệnh hồi phục.
Điều trị Ung thư Tuyến giáp: Liệu pháp đích
Liệu pháp đích là phương pháp điều trị ung thư sử dụng các thuốc có đích là gen hoặc các protein đặc thù giúp tế bào ung thư phát triển và phân chia. Ở Singapore, liệu pháp đích đang được bác sĩ ung thư chọn là phương pháp điều trị mới, có vai trò quan trọng hơn, đặc hiệu đối với một số loại ung thư tuyến giáp nhất định ở giai đoạn tiến triển.
Một trong các thuốc điều trị đích chính để điều trị ung thư tuyến giáp là chất ức chế tyrosine kinase (TKIs). TKIs là thuốc có đích là các protein đặc thù trên bề mặt của các tế bào ung thư, ức chế sự phát triển và phân chia các tế bào ung thư đó.
TKIs thường điều trị cho ung thư tuyến giáp di căn hoặc tiến triển, có lan đến các phần khác của cơ thể và không đáp ứng với các điều trị khác. TKIs thường được uống một lần hoặc hai lần một ngày, và thường được dung nạp tốt, có rất ít tác dụng phụ so với hóa trị.
Điều trị Ung thư Tuyến giáp: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư tác động đến hệ thống miễn dịch của người bệnh giúp hệ miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư. Ở Singapore, liệu pháp miễn dịch không còn là lựa chọn điều trị chuẩn cho ung thư tuyến giáp, nhưng liệu pháp miễn dịch được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng cho một số loại ung thư tuyến giáp nhất định ở giai đoạn tiến triển.
Một loại liệu pháp miễn dịch được nghiên cứu cho ung thư tuyến giáp là chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Thuốc hoạt động bằng cách khóa các protein trên các tế bào ung thư mà giúp các tế bào ung thư tránh bị hệ miễn dịch tấn công. Do đó khi chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch khóa các protein đó thì hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
Các thử nghiệm lâm sàng về chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch cho thấy các kết quả mong muốn ở một số người bệnh bị ung thư tuyến giáp tiến triển. Nhưng, không có nghĩa là tất cả người bệnh đều đáp ứng với các thuốc đó, và một số người bệnh có thể bị tác dụng phụ nghiêm trọng, như viêm phổi, gan, hoặc đại tràng.
Một loại liệu pháp miễn dịch khác được nghiên cứu cho ung thư tuyến giáp là liệu pháp tế bào chuyển giao nuôi. Liệu pháp với quá trình lấy các tế bào T từ máu của người bệnh, các tế bào T đó được biến đổi gen để nhận biết và tấn công các tế bào ung thư, và sau đó các tế bào T biến đổi được truyền vào dòng máu của người bệnh. Liệu pháp tế bào chuyển giao nuôi đang trong quá trình nghiên cứu, đang được phát triển ở các bước đầu, và liệu pháp chưa được sử dụng phổ biến.
Các tác dụng phụ khi điều trị Ung thư Tuyến giáp?
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp: Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến cho ung thư tuyến giáp ở Singapore. Phẫu thuật ung thư tuyến giáp thường an toàn và hiệu quả, nhưng có thể có một số tác dụng phụ tiềm tàng liên quan đến quá trình phẫu thuật. Các tác dụng phụ cụ thể mà người bệnh có thể có phụ thuộc vào mức độ phẫu thuật, và các yếu tố khác như sức khỏe tổng thể và lịch sử y tế của người bệnh.
Một số tác dụng phụ phổ biến khi phẫu thuật ung thư tuyến giáp có thể có:
- Tổn thương tuyến cận giáp, có thể gây giảm canxi máu (mức canxi thấp hơn) và các triệu chứng như tê hoặc ngứa ran ở các ngón tay, ngón chân, hoặc quanh miệng, chứng chuột rút, và cơn co giật.
- Tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát, có thể gây khàn tiếng hoặc mất tiếng.
- Khó nuốt có thể tạm thời hoặc suốt đời, điều đó tùy thuộc vào mức độ tổn thương.
- Các thay đổi về mức hormon tuyến giáp tạm thời hoặc suốt đời, do đó người bệnh có thể cần dùng thuốc thay thế hormon tuyến giáp suốt đời.
- Các rủi ro liên quan đến gây mê, như chảy máu, nhiễm trùng, hoặc các biến chứng khác.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp: Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến của ung thư tuyến giáp ở Singapore, nhưng xạ trị có thể có các tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ tiềm tàng khi xạ trị điều trị ung thư tuyến giáp:
- Mệt mỏi: Xạ trị có thể làm cho người bệnh mệt mỏi, có thể kéo dài trong khoảng thời gian một số tuần hoặc một số tháng sau xạ trị.
- Các thay đổi ở da: Xạ trị có thể gây các thay đổi da ở vùng xạ trị, bao gồm mẩn đỏ, khô da, ngứa, hoặc bong tróc. Các thay đổi đó thường biến mất sau một số tuần sau xạ trị.
- Buồn nôn hoặc nôn ói: Một số người bệnh có thể bị buồn nôn hoặc nôn ói trong quá trình xạ trị hoặc sau khi xạ trị, nhưng điều đó ít phổ biến hơn với các kỹ thuật xạ trị hiện đại.
- Khó nuốt: Xạ trị vùng cổ có thể gây viêm và sưng tấy ở họng, có thể làm cho người bệnh khó nuốt.
- Khàn tiếng hoặc thay đổi giọng nói: Xạ trị vùng cổ có thể tổn hại dây thanh âm, điều đó có thể làm khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói.
- Khô miệng hoặc nước bọt đặc quánh: Xạ trị có thể tổn hại tuyến nước bọt, có thể gây khô miệng hoặc nước bọt đặc quánh.
- Thay đổi vị giác hoặc mất vị giác: Xạ trị có thể ảnh hưởng đến nụ vị giác, gây thay đổi vị giác hoặc mất vị giác.
- Rụng tóc: Xạ trị vùng đầu – cổ có thể gây rụng tóc ở vùng xạ trị đó.
- Viêm tuyến giáp: Xạ trị có thể gây viêm tuyến giáp, do đó có thể làm người bệnh thay đổi mức hormon tuyến giáp tạm thời hoặc suốt đời.
- Các nguy cơ thời gian dài: Trong rất ít trường hợp, xạ trị ung thư tuyến giáp có thể tăng nguy cơ phát triển một bệnh ung thư khác hoặc sau xạ trị người bệnh bị các vấn đề về tuyến giáp suốt đời.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp: Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị không phổ biến cho ung thư tuyến giáp, nhưng hóa trị có thể được sử dụng trong một số trường hợp nhất định.
Một số tác dụng phụ có thể gặp khi hóa trị điều trị ung thư tuyến giáp:
- Buồn nôn và nôn ói: Các thuốc hóa trị có thể gây buồn nôn và nôn ói. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc giúp ngăn ngừa hoặc quản lý các triệu chứng đó.
- Rụng tóc: Các thuốc hóa trị có thể gây rụng tóc, bao gồm tóc ở trên đầu, lông mày, lông mi, và lông trên cơ thể.
- Mệt mỏi: Hóa trị có thể gây mệt mỏi, người bệnh có thể mệt mỏi trong một số tuần sau hóa trị.
- Loét miệng: Một số thuốc hóa trị có thể gây loét miệng, họng, và thực quản.
- Chán ăn: Hóa trị có thể gây cho người bệnh chán ăn và giảm cân nặng.
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Hóa trị có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, từ đó tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Bầm tím hoặc chảy máu: Hóa trị có thể giảm lượng tế bào máu, có thể tăng nguy cơ bị bầm tím hoặc chảy máu.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Một số thuốc hóa trị có thể gây tổn thương các dây thần kinh ở bàn tay và bàn chân, do đó người bệnh bị tê bì, ngứa, hoặc đau.
- Các thay đổi ở da: Một số thuốc hóa trị có thể gây các thay đổi ở da, bao gồm phát ban, khô da, hoặc nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp: Liệu pháp đích
Liệu pháp đích là phương pháp điều trị ung thư sử dụng các thuốc có đích là các phân tử đặc thù có quan hệ với sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư. Các thuốc của liệu pháp đích có thể gây một số tác dụng phụ, nhưng có thể có ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị truyền thống. Một số tác dụng phụ có thể có của liệu pháp đích điều trị ung thư tuyến giáp:
- Mệt mỏi hoặc suy nhược: Liệu pháp đích có thể gây mệt mỏi, mệt mỏi có thể kéo dài trong một số tuần sau điều trị.
- Buồn nôn hoặc nôn ói: Một số thuốc điều trị đích có thể gây buồn nôn và nôn ói.
- Tiêu chảy hoặc táo bón: Các thuốc điều trị đích có thể gây các thay đổi trong thói quen ruột, bao gồm có tiêu chảy hoặc táo bón.
- Các thay đổi ở da: Một số thuốc điều trị đích có thể gây các thay đổi ở da, bao gồm có phát ban, khô da, hoặc nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
- Huyết áp cao: Một số thuốc của liệu pháp đích có thể gây tăng huyết áp cao.
- Các vấn đề về gan: Một số thuốc của liệu pháp đích có thể gây các vấn đề ở gan, có các xét nghiệm chức năng gan cho thấy bất thường hoặc tổn thương gan.
- Chán ăn: Liệu pháp đích có thể làm người bệnh chán ăn và giảm cân nặng.
- Nguy cơ chảy máu: Một số thuốc điều trị đích có thể tăng nguy cơ chảy máu.
- Nguy cơ có các cục máu đông: Một số thuốc điều trị đích có thể tăng nguy cơ có các cục máu đông.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tuyến giáp: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư tác động đến hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh để tấn công các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể là điều trị mang đến kết quả mong muốn cho một số người bệnh bị ung thư tuyến giáp giai đoạn tiến triển, nhưng liệu pháp miễn dịch có thể có một số tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ có thể có của liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư tuyến giáp:
- Mệt mỏi hoặc suy nhược: Liệu pháp miễn dịch có thể gây mệt mỏi hoặc suy nhược, có thể kéo dài trong một số tuần sau điều trị.
- Kích ứng da: Một số thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây kích ứng da, bao gồm phát ban, ngứa, hoặc phồng rộp.
- Tiêu chảy hoặc viêm đại tràng: Liệu pháp miễn dịch có thể gây viêm đường tiêu hóa, có thể bị tiêu chảy, đau bụng, hoặc viêm đại tràng.
- Rối loạn chức năng nội tiết: Liệu pháp miễn dịch có thể gây rối loạn chức năng của các tuyến nội tiết, trong đó có tuyến giáp.
- Phản ứng tiêm truyền: Một số thuốc của liệu pháp miễn dịch có thể được truyền tĩnh mạch, điều đó có thể gây các phản ứng miễn dịch, như sốt, ớn lạnh hoặc hụt hơi.
- Các vấn đề về gan: Liệu pháp miễn dịch có thể gây các vấn đề về gan, có các xét nghiệm chức năng gan cho thấy bất thường hoặc tổn thương gan.
- Các vấn đề về phổi: Một số thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây các vấn đề về phổi, như ho hoặc hụt hơi.
- Các vấn đề về thận: Một số thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây các vấn đề về thận, có các xét nghiệm chức năng thận cho thấy bất thường hoặc tổn thương thận.
Cần làm gì khi bị Ung thư Tuyến giáp?
Điều quan trọng người bệnh cần biết là ung thư tuyến giáp có thể được điều trị thành công nếu được phát hiện từ rất sớm. Nếu có bất kì vấn đề gì về tuyến giáp hoặc các thay đổi đáng chú ý ở tuyến giáp, người bệnh cần đi khám với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá tình trạng bệnh càng sớm càng tốt.
Khi nghi ngờ bị ung thư tuyến giáp, thì người bệnh cần có sự hỗ trợ cần thiết từ trung tâm ung thư. Phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư tuyến giáp có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh.
Cho dù người bệnh bị ung thư tuyến giáp đang ở bất kì giai đoạn nào, người bệnh được khuyến nghị cần trao đổi với các bác sĩ ung thư có chuyên môn về ung thư tuyến giáp. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp, bác sĩ ung thư có thể tiến hành các phương pháp điều trị mới nhất.
Các chuyên gia, bác sĩ ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare có khả năng điều trị được ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn.
Bác sĩ Ung thư Tuyến giáp ở Singapore?
Bác sĩ Tan Chee Seng
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh)
Bác sĩ Tan Chee Seng là bác sĩ ung thư cao cấp ở Trung tâm Ung thư OncoCare. Trước đó thì bác sĩ là chuyên gia ở Khoa Ung thư – Huyết học của Viện Ung thư Đại học Quốc gia Singapore (NCIS), Bệnh viện Đại học Quốc gia (NUH) và chuyên gia được mời ở Bệnh viện Tổng hợp Ng Teng Fong (NTFGH).
Bác sĩ Tan Chee Seng có bằng Cử nhân Y khoa từ Trường Y, Đại học Quốc gia Singapore, và học Y Sau đại học với chứng nhận của Trường Y Hoàng gia, Vương quốc Anh. Bác sĩ Tan được đào tạo chuyên về ung thư ở Bệnh viện Đại học Quốc gia. Bác sĩ được trao Giải thưởng Phát triển Nghiên cứu Y học danh giá (AMDA) theo đuổi về cá thể hóa điều trị ung thư phổi ở Bệnh viện Addenbrooke’s, Đại học Cambridge, Vương quốc Anh.
Bác sĩ Tan Chee Seng có chuyên môn lâm sàng về ung thư phổi/lồng ngực và ung thư đầu – cổ. Bác sĩ điều tra chính cho một số thử nghiệm lâm sàng ung thư đa trung tâm quốc tế, bao gồm các thuốc hóa trị mới, liệu pháp đích, các chất ức chế tyrosine kinase, các liên hợp thuốc kháng thể, các thuốc liệu pháp miễn dịch,… Bác sĩ Tan có công bố ở các tạp chí khoa học quốc tế danh tiếng như Tạp chí Ung thư Lancet, Tạp chí Nghiên cứu Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Ung thư Phân tử, Tạp chí Ung thư phổi, Tạp chí Oncotarget, Target Oncology, Tạp chí Nghiên cứu Ung thư và Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Translational Medicine (Y học tịnh tiến), Tạp chí Thực hành Ung thư,…
Bác sĩ Tan Chee Seng được mời để thuyết trình ở các Hội nghị Ung thư trong nước và nước ngoài. Bác sĩ có tổ chức cuộc trao đổi thường niên với cộng đồng với thông tin về các phương pháp điều trị ung thư tiên tiến mới nhất. Bác sĩ Tan có được một số khoản tài trợ cho Chương trình Hỗ trợ Lương Điều tra Lâm sàng của Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia (NMRC) và Nhóm Y Nghiên cứu (IMU) của Quỹ Tài trợ bắc cầu.
Bác sĩ Tan Chee Seng là thành viên của một số tổ chức chuyên nghiệp, bao gồm có Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), Hiệp hội Ung thư Châu Âu (ESMO), Hiệp hội quốc tế về Nghiên cứu Ung thư phổi (IASLC) và thành viên Ủy ban điều hành Hiệp hội Ung thư Singapore.
Bác sĩ Tan Chee Seng có đào tạo sinh viên đại học và sau đại học ở Trường Y Yong Loo Lin (YLLSOM) và Bệnh viện Đại học Quốc gia (NUH) tương ứng. Trước đó, bác sĩ Tan là Trợ lý Giáo sư ở Khoa Y, YLLSOM và Điều hành Giáo dục Đại học (Ung thư). Bác sĩ Tan Chee Seng là thành viên đào tạo chính của Chương trình Y nội trú về Ung thư của NUH. Bác sĩ được mời đánh giá cho sinh viên tốt nghiệp MBBS, YLLSOM.
Bác sĩ Tan nói được tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Malay/Bahasa. Bác sĩ có khả năng nói được một ít tiếng Cantonese và Hokkien. Bác sĩ chăm sóc cho nhiều người bệnh ung thư ở trong nước và nước ngoài, bao gồm có Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Myanmar, Trung Quốc, Bangladesh, Sri Lanka và Ấn Độ.
Bác sĩ Tan có chuyên môn về các bệnh ung thư đầu – cổ (ung thư tuyến giáp, ung thư biểu mô mũi họng, NPC) và lồng ngực/phổi (ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, u trung biểu mô).
Hồ sơ Y của Bác sĩ Tan Chee Seng
- Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 2005.
- Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 2007.
- Giải thưởng Học bổng ASEAN (1998-2000) và Học bổng Tài trợ KUOK (2000-2005).
- Giải thưởng Phát triển Khoa học Y (AMDA) danh giá (2014-2015) được đào tạo ở Bệnh viện Addenbrooke’s, Đại học Cambridge, Vương quốc Anh về cá thể hóa điều trị các bệnh ung thư phổi.
- Giảng viên lâm sàng, Trường Y Yong Loo Lin, Đại học Quốc gia Singapore từ 2012-2018.
- Điều hành Giáo dục Đại học (Ung thư), Trường Y Yong Loo Lin, Đại học Quốc gia Singapore từ 2012-2018.
- Trợ lý Giáo sư Trường Y Yong Loo Lin, Đại học Quốc gia Singapore từ 2016-2018.
- Bác sĩ được mời đánh giá sinh viên tốt nghiệp MBBS, Trường Y Yong Loo Lin.
- Công bố các nghiên cứu ở các tạp chí quốc tế uy tín, bao gồm có Tạp chí Ung thư Lancet, Tạp chí Nghiên cứu Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Molecular Cancer, Tạp chí Ung thư phổi, Tạp chí Oncotarget, Tạp chí Target Oncology, Tạp chí Nghiên cứu Ung thư và Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Translational Medicine (Y học tịnh tiến), Tạp chí Thực hành Ung thư và các tạp chí khác.
- Bác sĩ có được một số khoản tài trợ cho Chương trình Hỗ trợ Lương Điều tra Lâm sàng từ Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia (NMRC) và các Quỹ Liên kết Tổ chức Y điều tra (IMU).
- Thành viên của một số tổ chức chuyên nghiệp bao gồm Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), Hiệp hội Ung thư Châu Âu (ESMO), Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu Ung thư phổi (IASLC) và thành viên Ủy ban điều hành Hiệp hội Ung thư Singapore.
- Bác sĩ có chuyên môn về các bệnh ung thư lồng ngực/phổi (ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, u trung biểu mô) và các bệnh ung thư đầu – cổ (bao gồm có ung thư biểu mô vòm mũi họng, NPC).
Bác sĩ Leong Swan Swan
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thạc sĩ Y (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)
Bác sĩ Leong Swan Swan học Đại học về Y khoa ở Đại học Quốc gia Singapore (NUS) và có bằng Thạc sĩ Y (Nội khoa), NUS và là thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 1995. Bác sĩ bắt đầu được đào tạo chuyên sâu về ung thư năm 1995, và được trao Giải thưởng HMDP cho đào tạo cao hơn, với tập trung vào Ung thư lồng ngực dưới hướng dẫn của Bác sĩ Mark Green ở Trung tâm Ung thư Holling’s năm 1997. Năm 2000, bác sĩ Leong được công nhận chuyên gia về ung thư và có chứng nhận của Hiệp hội Ung thư Châu Âu (ESMO).
Bác sĩ Leong làm việc ở Khoa Ung thư ở Bệnh viện Tổng hợp Singapore / Trung tâm Ung thư Quốc gia từ năm 1995. Bác sĩ cung cấp dịch vụ chăm sóc ung thư tốt nhất cho nhiều người bệnh bị ung thư, bao gồm các loại ung thư: ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đầu – cổ, ung thư buồng trứng/tử cung/cổ tử cung, u lympho và các khối u rắn đặc khác. Trước khi hành nghề ở khu vực tư nhân, bác sĩ Leong là chuyên gia cao cấp, quản lý nhiều loại ung thư khác nhau và tham gia vào Hội đồng Chăm sóc Ung thư đa ngành, được công nhận là một bác sĩ chuyên khoa ung thư có kinh nghiệm chính về ung thư phổi và ung thư đầu – cổ. Bác sĩ là chuyên gia được mời ở Bệnh viện Tổng hợp Changi. Bác sĩ điều hành Nhóm điều trị cấp cứu ở Trung tâm Ung thư Quốc gia và điều hành Mô hình cấp cứu nội viện (Code Blue Team).
Bác sĩ Leong hoạt động tích cực trong giáo dục, khi bác sĩ là giảng viên lâm sàng, giảng dạy cho sinh viên y đại học và y tá và bác sĩ trẻ. Bác sĩ thuyết trình nhiều kiến thức cho cộng đồng.
Bác sĩ công bố các nghiên cứu ở các tạp chí trong nước và quốc tế như Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Lồng ngực, Ung thư và viết một số chương cho các sách về giai đoạn và điều trị ung thư phổi. Được công nhận về chuyên môn trong ung thư phổi và ung thư khác, bác sĩ Leong là người đánh giá khoa học cho một số tạp chí như Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Hô hấp và Tạp chí Y học Singapore.
Bác sĩ Leong có chuyên môn, kinh nghiệm trong điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến giáp và ung thư đầu – cổ. (Ung thư đầu – cổ là ung thư bắt đầu ở môi, khoang miệng (miệng), khoang mũi (bên trong mũi), các xoang cận mũi, hầu họng, và thanh quản). Bác sĩ nói được tiếng Anh và tiếng Trung và tiếng Quảng Đông.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Leong Swan Swan
- Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore.
- Thạc sĩ Y (Nội khoa) và thành viên của Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 1995.
- Được trao Giải thưởng Học bổng Chương trình Phát triển Nguồn lao động Bộ Y tế (HMDP) cho đào tạo bác sĩ cao hơn ở ngành ung thư lồng ngực dưới hướng dẫn của Bác sĩ Mark Green ở Trung tâm Ung thư Holling’s năm 1997. Năm 2000, bác sĩ được công nhận là chuyên gia về ung thư và chứng nhận của Hiệp hội Ung thư Châu Âu (ESMO).
- Bác sĩ điều hành Nhóm điều trị cấp cứu ở Trung tâm Ung thư Quốc gia và điều hành của Mô hình cấp cứu nội viện (Code Blue Team).
- Bác sĩ Leong tích cực tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về ung thư phổi và ung thư đầu – cổ. Bác sĩ với các thử nghiệm quốc tế về các thuốc hóa trị đang được sử dụng và các thuốc điều trị đích mới hơn. Bác sĩ Leong điều tra chính cho hơn 10 thử nghiệm lâm sàng về phát triển thuốc điều trị ung thư.
- Các nghiên cứu của bác sĩ Leong được công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế uy tín, như Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Lồng ngực, Tạp chí Ung thư và viết các chương sách về giai đoạn và điều trị ung thư phổi. Bác sĩ là người đánh giá khoa học cho một số tạp chí như Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Hô hấp, và Tạp chí Y học Singapore.
- Với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng tốt, và bác sĩ Leong tham gia vào hoạt động giáo dục về y học. Bác sĩ là giảng viên lâm sàng, giảng dạy cho sinh viên y đại học và y tá, bác sĩ trẻ. Bác sĩ thuyết trình nhiều kiến thức cho cộng đồng.
- Được công nhận về Điều trị Chăm sóc Giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
Ung thư Tuyến giáp
Quan điểm về Ung thư Tuyến giáp
Ung thư Tuyến giáp là loại ung thư ảnh hưởng đến tuyến giáp, là tuyến có hình bướm ở vị trí trước cổ, có chức năng tạo các hormon điều hòa sự trao đổi chất của cơ thể. Tuyến giáp được tạo thành bởi các loại tế bào khác nhau có thể biến đổi thành các tế bào ung thư.
Ung thư Tuyến giáp có thể xuất hiện ở bất kì độ tuổi nào, nhưng ung thư tuyến giáp được chẩn đoán nhiều nhất ở người trong độ tuổi từ 30 đến 60. Nữ giới có nguy cơ bị ung thư tuyến giáp cao hơn nam giới.
Có các loại ung thư tuyến giáp khác nhau, trong đó có:
- Ung thư tuyến giáp thể nhú: là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nhú phát triển từ các tế bào nang và ung thư có khuynh hướng phát triển chậm.
- Ung thư tuyến giáp thể nang: là loại ung thư tuyến giáp phát triển từ các tế bào nang và chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nang có khuynh hướng lan đến các phần khác của cơ thể nhanh hơn so với ung thư tuyến giáp thể nhú.
- Ung thư tuyến giáp thể tủy: là loại ung thư tuyến giáp phát triển từ các tế bào C, là tế bào tạo một loại hormon được gọi là calcitonin. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ chiếm khoảng 5% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp.
- Ung thư tuyến giáp không biệt hóa: là loại ung thư tuyến giáp ác tính hiếm gặp, ung thư có khuynh hướng lan nhanh hơn và khó điều trị hơn.
Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), năm 2020, ước tính có 586.000 trường hợp ung thư tuyến giáp mới tính toàn thế giới và 42.000 người chết do ung thư tuyến giáp.
Singapore, ung thư tuyến giáp là ung thư phổ biến xếp thứ 7 ở nữ giới, với tỷ lệ mắc bệnh là 8,1 trên 100.000 người dân năm 2018, theo Thống kê Ung thư Singapore. Tỷ lệ người bị ung thư tuyến giáp ở Singapore đang tăng dần, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 5,2% ở nữ giới trong khoảng thời gian từ năm 1973 đến năm 2017, và 3,8% ở nam giới từ năm 1993 đến 2017. Tỷ lệ người bệnh chết do ung thư tuyến giáp ở Singapore tương đối thấp, với 1,1 người chết trên 100.000 người năm 2018.
Vấn đề cần chú ý là tỷ lệ bị ung thư tuyến giáp tính toàn thế giới đang tăng dần theo thời gian trong các thập niên gần đây, một phần là do việc sử dụng ngày càng tăng của các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CT), có thể phát hiện được các nhân tuyến giáp nhỏ mà trước đây có thể không phát hiện được. Nhưng, đa số ung thư tuyến giáp có khả năng điều trị được, và tiên lượng đối với đa số người bệnh là tốt, với tỷ lệ sống sót trong thời gian 5 năm là khoảng 98%.
Dấu hiệu & Triệu chứng của Ung thư Tuyến giáp?
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến giáp có thể khác nhau do loại ung thư tuyến giáp và giai đoạn ung thư. Một số người bị ung thư tuyến giáp có thể không có bất kì triệu chứng nào, và ung thư tuyến giáp có thể phát hiện được khi đi khám sức khỏe định kì hoặc tiến hành các xét nghiệm hình ảnh.
Đánh giá Ung thư Tuyến giáp
- Có một cục bướu hoặc sưng phù ở cổ: là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư tuyến giáp. Cục bướu có thể không đau hoặc đau khi sờ và có thể tăng kích thước to lên theo thời gian.
- Thay đổi về giọng nói: Ung thư tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh kiểm soát thanh quản, gây khàn tiếng hoặc các thay đổi về giọng nói khác.
- Khó nuốt: Khối u tuyến giáp lớn có thể chèn ép thực quản hoặc khí quản, gây khó nuốt hoặc khó thở.
- Đau cổ: Một số người bệnh ung thư tuyến giáp có thể bị đau ở cổ, tai, hoặc hàm.
- Các hạch bạch huyết to lên: Các tế bào ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết ở cổ, làm cho các hạch bạch huyết phì to và mềm.
- Mệt mỏi: Ung thư tuyến giáp có thể gây mệt mỏi hoặc suy yếu, đặc biệt khi ung thư có lan đến các phần khác của cơ thể.
Sàng lọc Ung thư Tuyến giáp
Hiện nay không có xét nghiệm sàng lọc ung thư tuyến giáp được chấp nhận rộng rãi. Đối với người không có triệu chứng hoặc các yếu tố nguy cơ nào, thì không được đề nghị cần sàng lọc định kì ung thư tuyến giáp. Nhưng, có các trường hợp mà bác sĩ có thể đề nghị siêu âm tuyến giáp hoặc xét nghiệm hình ảnh khác nếu người đó có bất kì triệu chứng hoặc có các yếu tố nguy cơ, như tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp hoặc tiếp xúc với phóng xạ.
Ở Singapore, Tổ chức Xúc tiến Sức khỏe khuyến nghị người từ trên 50 tuổi cần được sàng lọc các rối loạn tuyến giáp, trong đó có ung thư tuyến giáp, trong quá trình kiểm tra sức khỏe định kì. Sàng lọc có thể bao gồm khám lâm sàng vùng cổ để kiểm tra xem có bất kì cục u, hoặc nhân tuyến giáp và xét nghiệm máu để đo lường mức hormon tuyến giáp.
Điều quan trọng là các cục u, nhân tuyến giáp là phổ biến, và đa số các nhân đó là lành tính. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ nhân tuyến giáp có tính chất ung thư, và không phải tất cả trường hợp ung thư tuyến giáp có thể phát hiện được qua sàng lọc.
Chẩn đoán Ung thư Tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thường được chẩn đoán bằng cách khám lâm sàng, kết hợp với xét nghiệm hình ảnh, và sinh thiết. Quá trình chẩn đoán có thể bao gồm các bước:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ tiến hành khám lâm sàng vùng cổ để kiểm tra xem có bất kì cục u, nhân tuyến giáp nào ở tuyến giáp.
- Các xét nghiệm hình ảnh: Các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, chụp CT, hoặc MRI có thể giúp quan sát được tuyến giáp và các mô xung quanh, và đánh giá kích thước, vị trí, và các đặc điểm của bất kì nhân tuyến giáp hoặc cục u nào.
- Sinh thiết: Nếu có một nốt hoặc cục u, thì có thể tiến hành sinh thiết để đánh giá cục u đó có là ung thư. Kỹ thuật sinh thiết có thể là kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA), sử dụng một cây kim nhỏ được chọc vào trong cục u để lấy một mẫu các tế bào để kiểm tra dưới kính hiển vi.
- Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu có thể được thực hiện để đo lường mức hormon tuyến giáp và các chất khác có trong máu, điều đó có thể giúp chẩn đoán ung thư tuyến giáp và theo dõi quá trình phát triển của ung thư.
Khi kết luận chẩn đoán đó là ung thư tuyến giáp thì các xét nghiệm tiếp theo có thể được thực hiện để đánh giá giai đoạn ung thư và khả năng ung thư có lan đến các phần khác của cơ thể. Các xét nghiệm bổ sung có thể là chụp X quang ngực, xạ hình xương, hoặc chụp PET.
Nguyên nhân & Yếu tố Nguy cơ Ung thư Tuyến giáp?
Nguyên nhân chính xác của ung thư tuyến giáp không được biết rõ ràng. Nhưng, có các yếu tố nguy cơ có thể tăng khả năng phát triển bệnh ung thư tuyến giáp. Các yếu tố đó là:
- Giới tính: Ung thư tuyến giáp phổ biến ở nữ giới hơn ở nam giới.
- Tuổi: Tuổi càng cao thì nguy cơ bị ung thư tuyến giáp càng cao, với đa số các trường hợp ung thư tuyến giáp xuất hiện trong độ tuổi 25 đến 65.
- Tiếp xúc với phóng xạ: Tiếp xúc với mức phóng xạ cao, đặc biệt khi trẻ nhỏ, tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư tuyến giáp.
- Tiền sử gia đình: Nếu một người có người thân trong gia đình, như bố mẹ hoặc anh chị em bị ung thư tuyến giáp thì nguy cơ người đó bị ung thư tuyến giáp tăng.
- Các đột biến gen: Các đột biến gen di truyền, như có các đột biến gen liên quan đến ung thư tuyến giáp thể tủy có tính chất gia đình, có thể tăng nguy cơ bị ung thư tuyến giáp.
- Dư thừa hoặc thiếu hụt iốt: Khi lượng iốt quá cao hoặc quá thấp có thể tăng nguy cơ bị một số loại ung thư tuyến giáp.
- Tiền sử bị bướu giáp: Người có tiền sử bị bướu giáp hoặc nhân tuyến giáp lành tính có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến giáp.
- Các yếu tố về hormon: Một số yếu tố hormon, như có tiền sử bị bệnh cường giáp hoặc xạ trị vùng đầu – cổ, có thể tăng nguy cơ bị ung thư tuyến giáp.
Điều quan trọng là khi một người có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ trên thì điều đó không có nghĩa là người đó chắc chắn phát triển bệnh ung thư tuyến giáp, và có nhiều người phát triển bệnh ung thư tuyến giáp mà không có các yếu tố nguy cơ rõ ràng.
Các loại Ung thư Tuyến giáp?
Có các loại ung thư tuyến giáp:
- Ung thư tuyến giáp thể nhú: là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nhú thường phát triển chậm và thường giới hạn chỉ ở tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nhú có thể được điều trị khỏi bệnh với phẫu thuật và liệu pháp iốt phóng xạ.
- Ung thư tuyến giáp thể nang: là loại ung thư tuyến giáp ít phổ biến hơn so với ung thư tuyến giáp thể nhú, chiếm khoảng 10-15% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nang có khuynh hướng phát triển chậm và có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó và các cơ quan khác. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, iốt phóng xạ, và liệu pháp hormon.
- Ung thư tuyến giáp thể tủy: là loại ung thư tuyến giáp phát triển từ các tế bào C của tuyến giáp và chiếm khoảng 4% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc như là một hội chứng gen di truyền. Điều trị có thể có phẫu thuật, xạ trị, và các thuốc khác.
- Ung thư tuyến giáp không biệt hóa: là loại ung thư tuyến giáp ác tính, hiếm khi có, chỉ chiếm dưới 2% tổng số trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa có khuynh hướng phát triển nhanh và có thể lan đến các phần khác của cơ thể. Điều trị có thể có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, và liệu pháp trúng đích.
- U lympho tuyến giáp: là loại ung thư tuyến giáp rất hiếm, phát triển từ mô bạch huyết của tuyến giáp. Điều trị có thể có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, và liệu pháp trúng đích.
Điều quan trọng cần chú ý là mỗi loại ung thư tuyến giáp có thể cần các phương pháp điều trị khác nhau, và tiên lượng, và khả năng điều trị khỏi bệnh có thể khác nhau do khác nhau về loại ung thư tuyến giáp và giai đoạn ung thư.
Các Giai đoạn của Ung thư Tuyến giáp?
Giai đoạn ung thư tuyến giáp cho biết mức độ ung thư lan ra ngoài tuyến giáp. Hệ thống giai đoạn của ung thư tuyến giáp được sử dụng phổ biến nhất là hệ thống giai đoạn TNM, là viết tắt của từ Khối u (T), Hạch bạch huyết (N), Di căn (M).
Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp:
- Giai đoạn I: Ung thư giới hạn ở tuyến giáp và không lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các phần khác của cơ thể.
- Giai đoạn II: Ung thư giới hạn ở tuyến giáp nhưng có phát triển lớn hơn và có thể xâm lấn vào mô gần đó.
- Giai đoạn III: Ung thư lan đến các hạch bạch huyết gần đó nhưng không lan xa đến các phần khác của cơ thể.
- Giai đoạn IV: Ung thư lan rộng ngoài tuyến giáp đến mô gần đó hoặc các cơ quan khác, hoặc đến các vị trí xa hơn của cơ thể như phổi hoặc xương.
Mỗi giai đoạn có thể được phân chia chi tiết hơn thành các nhóm dựa vào kích thước và mức độ ung thư, và số lượng, vị trí của các hạch bạch huyết mà ung thư lan đến. Xác định giai đoạn ung thư tuyến giáp giúp định hướng các quyết định điều trị và có thể cung cấp thông tin về tiên lượng bệnh.