OncoCare Cancer Centre

Oncocare Logo 2-08

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN MẬT

Các phương pháp điều trị ung thư gan mật ở Singapore?

Dựa vào điều kiện tình trạng ung thư chi tiết của người bệnh thì có các phương pháp điều trị khác nhau có thể được khuyến nghị cho các bệnh nhân bị ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan), ung thư mật (đường mật) (ung thư biểu mô đường mật trong gan) hoặc các bệnh ung thư khác có liên quan tới gan mật (ung thư túi mật, và ung thư ở các cơ quan khác xung quanh đó). Các phương pháp điều trị được đề xuất thường phụ thuộc vào giai đoạn bệnh ung thư, mức độ di căn (có lan truyền đến các cơ quan khác) và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó. Bác sĩ ung thư có thể khuyến nghị các phác đồ điều trị ung thư gan mật khác nhau gồm có phẫu thuật, phá hủy khối u, hóa trị, liệu pháp điều trị đích, và xạ trị.

Hepatobiliary cancer treatment and diagnosis Singapore

Điều trị ung thư gan mật: Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị được thực hiện đối với các bệnh nhân bị ung thư gan ở giai đoạn sớm do có khả năng cao điều trị được ung thư gan mật, đặc biệt nếu bị ung thư chỉ ảnh hưởng tới một phần của gan.
Đối với các trường hợp bị ung thư nặng hơn khi mà phần lớn gan bị ung thư, do đó ghép gan có thể được khuyến nghị. Cấy ghép gan là một cách thức phẫu thuật cắt bỏ gan bị ung thư và được thay thế bởi gan khỏe mạnh được hiến tặng. Phẫu thuật cấy ghép gan có thể chỉ được xem xét nếu ung thư chỉ ở gan, nếu có gan được hiến tặng, và nếu bác sĩ tin ung thư có thể được loại bỏ bằng cách phẫu thuật. Các thuốc chống đào thải sau ghép thận (các thuốc ức chế miễn dịch) được dùng để ngăn ngừa đào thải mô gan sau khi cấy ghép gan.

Điều trị ung thư gan mật: Xạ trị

Trong liệu pháp xạ trị, các tia năng lượng cao được sử dụng để phá hủy các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng phát triển. Xạ trị ngoài bằng cách sử dụng một máy ở ngoài cơ thể chiếu các tia bức xạ trực tiếp đến các tế bào ung thư. Cách thức điều trị thường không phổ biến trong điều trị ung thư gan vì gan không thể dung nạp được các liều cao của xạ trị (tia xạ).
Một cách thức điều trị khác là xạ trị trong, khi mà các chất phóng xạ được cấy vào các vùng bị ảnh hưởng bởi ung thư thông qua động mạch gan – đó là mạch máu mang máu tới gan.

Điều trị ung thư gan mật: Hóa trị

Hóa trị là sử dụng các thuốc kháng ung thư để giết các tế bào ung thư gan và ngăn chặn chúng phân chia và phát triển. Hóa trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng bằng cách thu nhỏ khối u ung thư hoặc chậm quá trình phát triển của chúng. Các thuốc thường được tiêm vào các tĩnh mạch của người bệnh, đôi khi có thể dưới dạng viên uống.
Hóa trị có thể là một phần trong quá trình điều trị, được gọi là nút mạch hóa chất. Bao gồm có tiêm các thuốc của liệu pháp hóa trị trực tiếp vào gan bị ung thư, và với gel hoặc các hạt nhựa nhỏ để chặn dòng máu đến khối u ung thư.

Điều trị ung thư gan mật: liệu pháp trúng đích

Liệu pháp trúng đích sử dụng các thuốc giúp ngăn chặn sự phát triển và lan truyền ung thư đi xa (di căn ung thư) bằng cách tác động trực tiếp vào các phân tử cần thiết (can thiệp vào các phân tử cụ thể) cho quá trình phát triển ung thư. Các thuốc hướng đích đến các tế bào ung thư gan, túi mật, hoặc các tế bào ung thư ống mật (đường dẫn mật) với mục đích dừng sự phát triển các mạch máu của chúng. Vì các tế bào ung thư cần được cung cấp máu để có các chất dinh dưỡng và oxy, từ đó liệu pháp trúng đích có thể hạn chế khả năng các tế bào ung thư phát triển.

Điều trị ung thư gan mật: Đốt khối u

Tumour Ablation (đốt khối u) là cách để loại bỏ khối u ung thư, là phác đồ được chỉ định để phá hủy các tế bào ung thư gan nguyên phát bằng cách đốt nóng (nhiệt) hoặc cồn (alcohol). Trong suốt quy trình, thì chụp cắt lớp điện toán vi tính (CT) giúp các bác sĩ định hướng cây kim vào trong gan. Các bệnh nhân cần được gây mê tại chỗ (tại vùng) khi bắt đầu quy trình để giảm đau.
Có 2 cách điều trị loại bỏ khối u (tumour ablation), đó là phá hủy khối u bằng đốt sóng cao tần (Radio Frequency Ablation – RFA) và tiêm Ethanol qua da (Percutaneous Ethanol Injection – PEI).
Điều trị RFA là sử dụng các tia ánh sáng laser hoặc các sóng âm truyền qua cây kim để phá hủy các tế bào ung thư bằng cách đốt nóng chúng ở nhiệt độ rất cao.
Điều trị PEI là sử dụng cồn (alcohol) được tiêm qua cây kim tới khối u để phá hủy các tế bào ung thư.

Operation Hours
8.30am – 5.30pm

Email Address
enquiries@oncocare.sg

Telephone Number
6733 7890

Có các tác dụng phụ nào khi điều trị ung thư gan mật?

Các tác dụng phụ không mong muốn khi điều trị ung thư gan mật: Phẫu thuật
Có cảm giác đau là một tác dụng phụ phổ biến của phẫu thuật, nhưng cảm giác đó có thể được kiểm soát bằng các thuốc được chỉ định và sử dụng thuốc gây mê.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư gan mật: Xạ trị
Các tác dụng phụ không mong muốn khi thực hiện xạ trị bao gồm có buồn nôn và nôn ói, tiêu chảy, mệt mỏi, rụng mất tóc, và các thay đổi ở da.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung tư gan mật: Hóa trị
Các tác dụng phụ khi hóa trị thường bao gồm:
Buồn nôn và nôn ói
Tiêu chảy
Táo bón
Mệt mỏi
Đau
Mất cảm giác muốn ăn (thèm ăn)
Rụng mất tóc
Các thay đổi ở da và móng
Tê và ngứa
Sưng tấy
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư gan mật: Liệu pháp trúng đích
Các tác dụng phụ không mong muốn của liệu pháp đích có thể bao gồm buồn nôn và nôn ói, tiêu chảy, táo bón, sưng tấy tay và chân, phát ban và các thay đổi ở da khác, và có các vấn đề về thị giác.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư gan mật: Đốt phá bỏ khối u
Các tác dụng phụ không mong muốn của liệu pháp đốt phá bỏ khối u có thể bao gồm:
Đau bụng
Nhiễm trùng gan
Sốt

Hepatobiliary cancer doctors and liver cancer specialists in Singapore

Tôi cần biết gì nếu bị ung thư gan mật?

Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc người thân của bạn bị ung thư gan hoặc ung thư đường mật, thì bạn cần phải có trao đổi với các bác sĩ ung thư. Chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư gan mật có vai trò rất quan trọng để điều trị hiệu quả bệnh ung thư gan mật.
Cho dù bạn có thể đang ở bất kì giai đoạn nào của ung thư gan mật thì bạn cần có cuộc trao đổi với bác sĩ ung thư chuyên sâu về ung thư gan mật càng sớm càng tốt. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư gan mật, thì có các cơ hội cho bác sĩ ung thư có thể lựa chọn được phương pháp điều trị mới hơn.
Các bác sĩ chuyên gia về ung thư của Trung tâm OncoCare có chuyên môn cao trong điều trị các bệnh ung thư gan mật ở giai đoạn sớm (giai đoạn đầu), giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn của bệnh.

Các bác sĩ ung thư ở trung tâm OncoCare
có chuyên môn lâm sàng về ung thư gan mật

Dr Akhil Chopra (Bác sĩ Akhil Chopra)

Chuyên gia tư vấn cao cấp, Bác sĩ ung thư
MBBS (Delhi) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Int Med) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học)
Được Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư Med Oncology)
Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia tư vấn cao cấp về Ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Phó Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.
Bác sĩ Chopra có kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại ung thư gồm có ung thư vú, ung thư phổi, các bệnh ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa gồm có ung thư buồng trứng và ung tư cổ tử cung/tử cung; các u lympho và đa u tủy / bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính. Bác sĩ Chopra có thực hiện nghiên cứu lâm sàng và bác sĩ có giảng dạy cho các sinh viên Y ở Trường Y Lee Kong Chian và người dân y tế và các sinh viên Trường Đại học Johns Hopkins, Baltimore ở Hoa Kỳ.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
Tốt nghiệp Trường Delhi năm 2001
Được Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Bác sĩ Y nội trú
Được Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Ung thư (Medical Oncology)
Được Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Huyết học
Chương trình Đào tạo ở Bệnh viện Trường Đại học Hahnemann / Trường Y Đại học Drexel ở Philadelphia, Hoa Kỳ (USA)
Bác sĩ có chuyên môn về các bệnh ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, các bệnh ung thư dạ dày, trực tràng, đại tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa (ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung/tử cung).

Dr Benjamin Chuah (Bác sĩ Benjamin Chuah)

Chuyên gia tư vấn cao cấp, Bác sĩ ung thư
MBBCH, BAO (Ireland) – MRCP (Vương quốc Anh) – FRCP (Edinburgh) – FRCP (Ung thư).
Trước khi tham gia vào hoạt động trong khu vực tư nhân, thì Bác sĩ Benjamin Chuah tích cực tham gia vào giảng dạy sau đại học và nghiên cứu. Bác sĩ Chuah là điều tra viên chính hoặc đồng điều tra viên các thử nghiệm quốc tế về sử dụng các thuốc liệu pháp đích mới cho các bệnh ung thư tụy và ung thư đại trực tràng. Các nghiên cứu của bác sĩ gồm có ung thư túi mật tế bào nhỏ với giảm natri máu trong hội chứng cận ung thư và là tác giả đầu tiên có các xuất bản trong các tạp chí y học và ung thư có mức độ ảnh hưởng lớn bao gồm có Tạp chí Tiêu hóa, GUT và Biên niên sử về Ung thư học.
Bác sĩ Chuah là Giám đốc Giáo dục Y khoa Sau Đại học (Ung thư Medical Oncology) và là Giảng viên chính trong Chương trình cư trú (đào tạo bác sĩ Y nội trú). Bác sĩ được trao Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc sau đại học Bệnh viện Đại học Quốc gia năm 2011. Bác sĩ được trao Giải thưởng NUH Innovative Grant cho nghiên cứu về di truyền dược lý học warfarin và được vinh danh với Giải thưởng Quỹ Kobayashi thực hiện các biến đổi nối tiếp về thể hiện các protein liên quan tới ung thư vú đáp ứng với hóa trị tân bổ trợ.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Benjamin Chuah
Tốt nghiệp Trường Trinity, Đại học Dublin, Ireland năm 1998
MRCP (UK), Trường Y Hoàng gia Vương quốc Anh (Royal Colleges of Physicians of the United Kingdom), năm 2002
Giải thưởng danh giá cho các Bác sĩ Y (Phẫu thuật) 1998, Arthur Ball Prize (place thứ 2) 1998, NUH Innovative Grant 2007, Giải thưởng Kobayashi Foundation Award 2010 và Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc Sau đại học NUH 2011.
Bác sĩ Chuah là Giám đốc Điều hành Giáo dục Y Sau đại học (Ung thư) và Giảng viên chính với Chương trình Cư trú (đào tạo bác sĩ Y nội trú) của Bệnh viện Đại học Quốc gia.
Bác sĩ Benjamin Chuah có chuyên môn ung thư chính về các bệnh ung thư đường tiêu hóa bao gồm ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đường mật, ung thư tuyến tụy, ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan), các bệnh ung thư thần kinh nội tiết và ung thư đại trực tràng.

Dr Thomas Soh (Bác sĩ Thomas Soh)

Chuyên gia tư vấn cao cấp, Bác sĩ ung thư
MBBS (Singapore) – MRCP (Vương quốc Anh).
Bác sĩ Soh được tin tưởng trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng, và là người điều hành và đồng điều hành trong một số dự án cải thiện chăm sóc sức khỏe. Bác sĩ Soh đạt được nhiều Giải thưởng cho đóng góp của bác sĩ trong các Chương trình Cải thiện Thực hành Lâm sàng được thực hiện ở NUH. Từ năm 2013 đến năm 2015 thì Bác sĩ Soh là Trợ lý của Ủy ban điều hành, Hiệp hội Ung thư Singapore.
Bác sĩ Soh hoạt động tích cực trong nghiên cứu và giáo dục về ung thư. Các nghiên cứu của Bác sĩ Soh tập trung vào ung thư đại trực tràng, các thuốc hóa trị Regorafenib, phác đồ FOLFIRI (irinotecan, 5-fluorouracil và folinic acid). Bác sĩ Soh là điều tra viên chính trong một số thử nghiệm lâm sàng ung thư đường tiêu hóa của nhiều trung tâm. Nghiên cứu của Bác sĩ Soh với hơn 10 xuất bản ở các tạp chí ung thư và y học có ảnh hưởng lớn.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Thomas Soh
Tốt nghiệp Trường Đại học Quốc gia Singapore năm 2003
Thành viên của Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 2007
Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc năm 2014, NCIS
Giải thưởng Hướng dẫn đào tạo đại học xuất sắc nhất UMC NUH năm 2015
Quỹ nghiên cứu từ Hội đồng Nghiên cứu Y học Quốc gia (NMRC), Singapore, được trao Giải thưởng Chương trình Hỗ trợ Lương cho điều tra lâm sàng (CISSP) 3 lần.
Các công trình nghiên cứu được công bố với hơn 10 xuất bản về ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy và các bệnh ung thư đường tiêu hóa khác.
Bác sĩ Ung thư chuyên sâu về đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng và ung thư trực tràng) và ung thư gan mật (ung thư gan, ung thư tuyến mật, ung thư đường mật và túi mật).
Bác sĩ Thomas Soh có chuyên môn chính về các bệnh ung thư: ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư trực tràng) và ung thư gan mật (gồm có ung thư gan, ung thư tuyến tụy, ung thư đường mật và túi mật).

Ung thư gan mật là gì?

Ung thư gan mật là gì?

Signs and Symptoms of Hepatobiliary Cancer

Ung thư gan mật là các bệnh ung thư xuất hiện ở gan, túi mật, đường mật (mật). Chúng thường xuất hiện các khối u ở các cơ quan này. Ung thư gan mật được biết đến là các ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) (là loại ung thư gan thường mắc nhất), ung thư gan ảnh hưởng đến khoảng 1 triệu người toàn thế giới hàng năm.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư gan mật?

Các triệu chứng thường có nhất của bệnh ung thư gan mật là:

Nhiều người không thể hiện bất kì các dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh ung thư gan mật, đặc biệt khi ở các giai đoạn đầu của ung thư gan nguyên phát.
Khi các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện, chúng thường bao gồm:
Giảm cân nặng cơ thể
Mất cảm giác muốn ăn (thèm ăn)
Đau bụng trên
Buồn nôn và nôn ói
Suy giảm chức năng và mệt mỏi
Sưng to ở bụng
Bị vàng da và mắt (bệnh vàng da)
Phân màu trắng dạng phấn

Sàng lọc (tầm soát) ung thư gan mật

Sàng lọc thường được thực hiện để chẩn đoán ung thư trước khi các người bệnh biểu hiện bất kì các dấu hiệu hoặc các triệu chứng nào. Mục đích của sàng lọc ung thư gan mật là:
Giảm đến mức thấp nhất số lượng người bị chết do bệnh ung thư gan mật
Giảm số người bị bệnh ung thư gan mật
Người bị viêm gan B, viêm gan C, hoặc xơ gan có thể có nguy cơ cao hơn bị ung thư gan và được khuyến nghị cần được sàng lọc định kì.

Các xét nghiệm sàng lọc ung thư gan mật gồm có:

Các lựa chọn để sàng lọc ung thư gan mật gồm có xét nghiệm máu với mục tiêu phát hiện chất gọi là alpha-fetoprotein (AFP), có thể được tạo bởi các tế bào ung thư, hoặc các xét nghiệm hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (quét CT hoặc CAT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI)).

Chẩn đoán ung thư gan mật

Các bác sĩ ung thư thường tiến hành một loạt các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư. Bác sĩ ung thư có thể thực hiện các xét nghiệm để biết được ung thư gan mật có lan truyền (di căn) đến các cơ quan khác của cơ thể không?. Đối với hầu hết các loại ung thư thì sinh thiết là cách xác định giúp cho các bác sĩ ung thư biết được vùng nào của cơ thể bị ung thư. Các sinh thiết được thực hiện dưới gây mê toàn thân, và bác sĩ ung thư lấy một mẫu nhỏ của mô để xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Bác sĩ ung thư gan mật có thể xem xét các yếu tố dưới đây khi lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán:
Các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh
Tuổi và tình trạng sức khỏe của người bệnh
Các kết quả của các xét nghiệm y tế trước đó

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan mật gồm có:

Kiểm tra cơ thể (khám bệnh): Bác sĩ tìm kiếm có bất thường về tích tụ của chất dịch trong bụng và các dấu hiệu của bệnh vàng da, bao gồm vàng da và mắt. Bác sĩ có thể kiểm tra cảm giác ở bụng có cục u, sưng tấy, hoặc các thay đổi khác ở gan, lá lách, và các cơ quan gần đó.
Các xét nghiệm máu: Bác sĩ ung thư thực hiện xét nghiệm máu để tìm kiếm chất được gọi là AFP. Mức AFP cao được tìm thấy ở các bệnh nhân bị ung thư gan mật. Các bác sĩ xét nghiệm máu của người bệnh để xem xét có bất kì dấu hiệu nào của viêm gan B hoặc viêm gan C.
Siêu âm: Siêu âm sử dụng các sóng âm để tạo một hình ảnh của các cơ quan bên trong cơ thể, có sử dụng một lượng ít phóng xạ.
Chụp cắt lớp vi tính (quét CT hoặc CAT): chụp cắt lớp vi tính CT tạo được hình ảnh 3 chiều bên trong cơ thể bằng cách sử dụng các tia X được chụp từ các góc độ khác nhau. Máy tính kết hợp các hình ảnh này để cho thấy bất kì các bất thường nào hoặc các khối u.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): chụp cộng hưởng từ MRI sử dụng các từ trường để tạo các hình ảnh chi tiết về cơ thể. MRI có thể được thực hiện để đo lường kích thước khối u.
Chụp mạch đồ: Chụp mạch máu là hình ảnh tia X của các mạch máu.
Nội soi ổ bụng: Nội soi ổ bụng là xét nghiệm cho phép các bác sĩ quan sát được bên trong cơ thể với một ống gọi là ống nội soi.
Sinh thiết: Sinh thiết là khi một ít mô trong gan được lấy để xét nghiệm dưới kính hiển vi.

Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của ung thư gan mật?

Các yếu tố dưới đây có thể tăng nguy cơ ung thư gan nguyên phát:

Nhiễm vi rút HBV hoặc HCV mãn tính: Nhiễm vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV) hoặc vi rút viêm gan C (Hepatitis C virus – HCV) mãn tính tăng nguy cơ bị ung thư gan.

Xơ gan: đó là trạng thái không thể đảo ngược (không thể phục hồi) tạo các mô sẹo hình thành trong gan do đó tăng nguy cơ bị ung thư gan.

Các bệnh gan do di truyền: bao gồm có bệnh huyết sắc tố và bệnh Wilson’s.

Bệnh tiểu đường

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Dồn tích chất mỡ trong gan tăng nguy cơ bị ung thư gan.

Tiếp xúc với aflatoxins: Aflatoxins là các chất độc do nấm mốc có trên cây trồng (các loại hạt) được bảo quản kém

Uống quá nhiều rượu

Các loại ung thư gan mật?

Ung thư gan nguyên phát bắt đầu từ các mô của gan. Ung thư gan nguyên phát có 2 loại chính: ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư biểu mô đường mật (ung thư ống dẫn mật).

Ung thư gan di căn thứ phát xuất hiện khi ung thư lan truyền (di căn) đến gan từ các cơ quan khác của cơ thể.

Các giai đoạn của ung thư gan mật?

Trước khi quyết định về giai đoạn bệnh ung thư gan mật, thì các bác sĩ ung thư gan mật phải xem xét các yếu tố:

Chức năng tổng quát và điều kiện sức khỏe của gan
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh ung thư gan
Ung thư gan có lan truyền (di căn) đến các cơ quan khác không?
Kết hợp các yếu tố trên với các kết quả từ xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, từ đó giúp các bác sĩ đánh giá được giai đoạn bệnh ung thư gan mật.

Ung thư gan Giai đoạn 1

Ung thư gan giai đoạn 1 có 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1A xuất hiện với một khối u nhỏ có kích thước từ dưới 2 cm, có thể có hoặc không phát triển các mạch máu xung quanh.
Giai đoạn 1B xuất hiện các khối u lớn hơn 2 cm và không ảnh hưởng đến các mạch máu.

Ung thư gan Giai đoạn 2

Trong ung thư gan giai đoạn 2, chỉ có một khối u đơn bắt đầu phát triển các mạch máu xâm nhập vào cơ quan gan.

Ung thư gan Giai đoạn 3

Ung thư gan giai đoạn 3 thường được chia thành 2 giai đoạn chi tiết hơn:
Giai đoạn 3A: Ở giai đoạn 3A thì có hơn một khối u và chúng có kích thước với đường kính lớn hơn 5cm.
Giai đoạn 3B: Ở giai đoạn 3B thì ung thư phát triển tạo vào một trong các mạch máu chính mà cung cấp máu đến và mang máu đi từ gan.

Ung thư gan Giai đoạn 4

Giống với các giai đoạn bệnh sớm hơn, có 2 loại trong ung thư gan giai đoạn 4.
Giai đoạn 4A: Ở giai đoạn 4A thì ung thư có thể có kích thước bất kì. Thường các bệnh nhân có đa u (nhiều khối u) có thể phát triển vào các mạch máu hoặc các cơ quan khác. Ung thư có thể lan xa đến các nốt lympho (hạch bạch huyết).
Giai đoạn 4B: Giống với giai đoạn 4A, ngoại trừ ung thư có bất kì kích thước nào với đa u (nhiều khối u) có thể tiến xa đến các cơ quan khác của cơ thể (ví dụ như phổi, xương hoặc các xương xung quanh khác).

Hệ thống giai đoạn TNM

Phụ thuộc vào quyết định của các bác sĩ ung thư gan khám bệnh cho bạn, do đó có một hệ thống các giai đoạn ung thư gan khác biệt có thể được sử dụng để mô tả quá trình tiến triển bệnh ung thư gan mật của bạn. Đó gọi là hệ thống giai đoạn TNM.
T mô tả kích thước khối u.
N mô tả có các tế bào ung thư trong các nốt lympho (hạch bạch huyết) không?.
M mô tả ung thư có tiến triển đến các cơ quan khác của cơ thể không? (M là từ viết tắt của di căn).