Đa u tủy xương là một loại ung thư máu, ảnh hưởng đến các tế bào plasma (tương bào) trong tủy xương. Các phương pháp điều trị đa u tủy xương có thể khác nhau do giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh, và các yếu tố riêng khác của mỗi người bệnh.
Liệu pháp điều trị đích là một phương pháp điều trị ung thư tập trung vào các phân tử đặc thù hoặc các con đường có quan hệ với
sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư.
Đối với bệnh đa u tủy xương, điều trị đích đang là phương pháp điều trị quan trọng. Một số
liệu pháp đích phổ biến nhất cho điều trị đa u tủy xương:
Liệu pháp điều trị đích thường được tiến hành kết hợp với các phương pháp điều trị khác, như hóa trị hoặc corticosteroids, để tăng cường hiệu quả điều trị bệnh. Các thuốc này được sử dụng như là một phần của điều trị tấn công (điều trị ban đầu), điều trị củng cố (sau điều trị ban đầu), hoặc điều trị duy trì (để ngăn ngừa tái phát).
Quyết định chọn liệu pháp điều trị đích và phác đồ điều trị chi tiết dựa vào nhiều yếu tố, bao gồm có loại đa u tủy xương đặc trưng, sức khỏe tổng thể của người bệnh, các điều trị trước đó, và khả năng đáp ứng với liệu pháp đích của mỗi người bệnh.
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư với mục đích tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh để nhận biết và tấn công các tế bào ung thư hiệu quả hơn.
Một số cách tiếp cận liệu pháp miễn dịch chính đang được sử dụng hoặc đang được nghiên cứu cho đa u tủy xương:
Như với bất kì phương pháp điều trị ung thư, quyết định chọn liệu pháp miễn dịch trong điều trị đa u tủy xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm có giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng thể của người bệnh, và khả năng đáp ứng với điều trị.
Hóa trị điều trị người bệnh đa u tủy xương chỉ trong hai trường hợp. Một ví dụ là khi người bệnh cấy ghép tế bào gốc tự thân, thì người bệnh đó được hóa trị tiêu chuẩn đầu tiên như Melphalan trước khi tiến hành cấy ghép.
Các thuốc hóa trị như Melphalan đôi khi được sử dụng, nhưng ít phổ biến cho người bệnh đa u tủy xương chẩn đoán mới. Melphalan thường được sử dụng kết hợp với cấy ghép tủy xương để kiểm soát hiệu quả đa u tủy xương, với các tế bào tủy xương của chính người bệnh được thêm vào để hỗ trợ hồi phục chức năng tuỷ xương. Trong một số trường hợp, kết hợp hóa trị với các điều trị khác, bao gồm liệu pháp đích có thể được khuyến nghị.
Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao hoặc các hạt để loại bỏ các tế bào ung thư, và thường được tiến hành ở các vùng xương bị ảnh hưởng bởi đa u tủy xương mà không thể đạt được hiệu quả với liệu pháp đích hoặc liệu pháp miễn dịch, hoặc các thuốc khác, có khả năng giảm đau hoặc ngăn ngừa gãy xương. Bên cạnh đó, xạ trị là cách tiếp cận chính đến các u tương bào đơn độc.
Xạ trị ban đầu đối với đa u tủy xương hoặc u tương bào đơn độc là liệu pháp xạ trị ngoài, khi mà một máy xạ ở bên ngoài cơ thể người bệnh chiếu tia xạ đến vùng bị ung thư. Các buổi xạ trị giống với khi chụp X quang chẩn đoán nhưng dài hơn, thường kéo dài một số tuần.
Phẫu thuật thường không được xem xét là điều trị chính cho đa u tủy xương. Đa u tủy xương là bệnh ung thư hệ thống, ảnh hưởng đến tủy xương và nhiều xương ở toàn bộ cơ thể. Do đó phẫu thuật để loại bỏ xương bị ung thư hoặc khối u không thể là quyết định điều trị chuẩn cho bệnh đa u tủy xương.
Nhưng có một số trường hợp nhất định thì phẫu thuật có thể đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh đa u tủy xương:
Do liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch của người bệnh, tác dụng phụ của liệu pháp miễn dịch thường khác với hóa trị truyền thống.
Tác dụng phụ phổ biến của liệu pháp miễn dịch trong điều trị đa u tủy xương có thể có:
Vì liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nên các tác dụng phụ nhìn chung khác với các tác dụng phụ của hóa trị liệu truyền thống.
Các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp miễn dịch đối với bệnh đa u tủy có thể bao gồm:
Hóa trị điều trị đa u tủy xương có thể bị tác dụng phụ vì hóa chất ảnh hưởng đến các tế bào bị ung thư và các tế bào khỏe mạnh đang phân chia nhanh trong cơ thể. Các tác dụng phụ cụ thể tùy theo loại thuốc hóa trị được sử dụng, liều lượng, sức khỏe tổng thể của người bệnh, và cách cơ thể người bệnh phản ứng với hóa trị. Tác dụng phụ phổ biến của hóa trị đa u tủy xương có thể bao gồm:
Xạ trị điều trị đa u tủy xương có thể có các tác dụng phụ khác nhau tùy thuộc vào vị trí và liều lượng phóng xạ, và các yếu tố cá nhân của mỗi người bệnh. Thông thường, các tác dụng phụ của xạ trị điều trị đa u tủy xương có thể là:
Phẫu thuật không là điều trị chính đối với bệnh đa u tủy xương, nhưng có thể được thực hiện ở một số tình huống nhất định, như làm vững xương hoặc loại bỏ u tương bào tại chỗ. Các tác dụng phụ của phẫu thuật đa u tủy xương có thể khác nhau tùy thuộc vào loại phẫu thuật được thực hiện và tình trạng sức khỏe của mỗi người bệnh. Một số tác dụng phụ tiềm tàng có thể có:
Điều quan trọng cần biết là đa u tủy xương có thể được điều trị thành công nếu được phát hiện sớm. Nếu có bất kì vấn đề gì về đa u tủy xương hoặc có bất kì thay đổi đáng chú ý, thì cần đi khám với chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá sớm.
Nếu nghi ngờ bị đa u tủy xương, thì cần được hỗ trợ cần thiết từ chuyên gia ung thư. Phát hiện sớm và chẩn đoán đa u tủy xương có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh.
Cho dù đa u tủy xương có thể đang ở bất kì giai đoạn nào, thì người bệnh cần được khám với bác sĩ ung thư có chuyên môn về đa u tủy xương càng sớm càng tốt. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị đa u tủy xương, các phương pháp điều trị mới có thể được tiến hành với bác sĩ ung thư.
Chuyên gia ung thư ở OncoCare có thể điều trị đa u tủy xương giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn.
Do sự tích tụ và lan truyền của các tế bào plasma (tương bào) bị ung thư, có thể gây một số biến chứng, bao gồm:
Các triệu chứng phổ biến nhất của đa u tủy xương có thể là đau xương, mệt mỏi, nhiễm trùng tái diễn, cơ thể yếu mệt, giảm cân nặng không giải thích được, và bị các vấn đề về thận.
Đa u tủy xương được xem xét là bệnh phức tạp và không đồng nhất, đa u tủy xương có thể khác nhau theo mỗi người bệnh về triệu chứng, tiến triển bệnh, và đáp ứng với điều trị.
Ở Singapore, đa u tủy xương là một trong số 10 bệnh ung thư phổ biến nhất, đa số đa u tủy xương thường ở người lớn tuổi. Nguyên nhân chính xác vì sao đa u tủy xương chủ yếu ở người lớn tuổi không rõ ràng, nhưng bệnh có thể có quan hệ với các thay đổi theo tuổi của hệ thống miễn dịch và tích lũy các đột biến gen di truyền theo thời gian. Tính toàn thế giới, đa u tủy xương chiếm khoảng 1% trong tổng số ung thư và khoảng 10% các bệnh máu ác tính.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Nội khoa của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ (Hoa Kỳ) – Ung thư của Hội đồng Nội khoa Hoa Kỳ (Hoa Kỳ) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)
Bác sĩ Kevin Tay được công nhận là một trong số các bác sĩ ung thư hàng đầu nghiên cứu khoa học. Bác sĩ được trao Giải thưởng cấp Trung tâm uy tín của Hội đồng Nghiên cứu Y Quốc gia Singapore. Bác sĩ tích cực hợp tác với các nhà nghiên cứu hàng đầu châu Á khác ở Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Hoa Kỳ. Bác sĩ Tay công bố các nghiên cứu ở nhiều tạp chí, như Tạp chí Nature Genetics, Tạp chí Ung thư Lâm sàng, Tạp chí Huyết học Lancet, Tạp chí Y học Hoa Kỳ, Leukemia & Lymphoma (Bệnh Bạch cầu & U Lympho) và các Hội thảo về Huyết học.
Bác sĩ Kevin Tay có chuyên môn về các bệnh ung thư của phụ nữ: ung thư vú & các bệnh ung thư phụ khoa, u hắc tố, u não, sarcoma xương & mô mềm và các bệnh máu ác tính như u lympho, đa u tủy xương và bệnh bạch cầu.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Delhi) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Nội khoa) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học) –
Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư)
Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare ở Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia cao cấp về ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Phó Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.
Bác sĩ Chopra có kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng và ung thư tử cung/cổ tử cung; sarcoma và bệnh bạch cầu mạn tính/đa u tủy xương. Bên cạnh đó, bác sĩ có nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu khoa học, có tham gia giảng dạy cho sinh viên y khoa ở Trường Y Lee Kong Chian và sinh viên y khoa và y nội trú ở Đại học Johns Hopkins, Baltimore Hoa Kỳ (USA).
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
Chuyên khoa ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như buồng trứng, tử cung/cổ tử cung.
Đa u tủy xương là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào plasma (tế bào dòng tương bào), là một loại tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm sản xuất các kháng thể mà giúp cơ thể chiến đấu với nhiễm trùng. Trong bệnh đa u tủy xương, các tế bào plasma trở nên bất thường và nhân lên không kiểm soát được, lấn át các tế bào máu bình thường trong tủy xương.
Khi các tế bào plasma bị ung thư tính lũy và lan truyền, chúng có thể gây các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm có:
Các triệu chứng phổ biến của đa u tủy xương có thể có đau xương, mệt mỏi, nhiễm trùng tái diễn, cơ thể suy yếu, giảm cân nặng không giải thích được, và bị các vấn đề về thận.
Đa u tủy xương được đánh giá là bệnh phức tạp và không đồng nhất, điều đó cho thấy bệnh có thể biến đổi nhiều từ mỗi người bệnh khác nhau về các triệu chứng, tiến triển bệnh, và đáp ứng với điều trị.
Ở Singapore, đa u tủy xương là một trong số 10 bệnh ung thư phổ biến nhất, chủ yếu được phát hiện ở người lớn tuổi. Nguyên nhân chính xác vì sao người cao tuổi thường bị bệnh đa u tủy xương hơn không được biết rõ ràng, nhưng điều đó có thể liên quan đến các thay đổi theo tuổi trong hệ thống miễn dịch và tích lũy các đột biến gen theo thời gian. Tính toàn thế giới, đa u tủy xương chiếm khoảng 1% tổng số các bệnh ung thư và khoảng 10% trong tổng số các bệnh máu ác tính.
Các triệu chứng phổ biến nhất của đa u tủy xương có thể thay đổi theo mỗi người bệnh khác nhau, và một số người bệnh có thể không biểu hiện bất kì triệu chứng nào khi bệnh ở giai đoạn rất sớm. Khi xuất hiện các triệu chứng, thì có thể mơ hồ, không rõ ràng và giống với các tình trạng khác, điều đó làm cho khó chẩn đoán bệnh hơn.
Điều quan trọng cần chú ý đến các triệu chứng trên có thể do các tình trạng bệnh khác, và khi có một hoặc nhiều triệu chứng trên không nhất thiết có nghĩa là người đó đang bị đa u tủy xương. Nếu đang có các triệu chứng đáng lo ngại và thường xuyên, thì cần đến khám với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá và chẩn đoán. Phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác bệnh đa u tủy xương có thể mang đến kết quả tốt hơn và tăng cường quản lý bệnh.
Không giống với một số loại ung thư khác, không có xét nghiệm sàng lọc nào được khuyến nghị rộng rãi cho dân số nói chung để phát hiện bệnh đa u tủy xương sớm, đặc biệt ở người mà không có triệu chứng hoặc không có các yếu tố nguy cơ được biết.
Lý do thiếu sàng lọc định kì là do đa u tủy xương được xem xét là bệnh ung thư tương đối hiếm, và đa số các trường hợp được chẩn đoán ở người cao tuổi với các triệu chứng được đánh giá y tế kịp thời. Bên cạnh đó, các triệu chứng sớm của đa u tủy xương có thể mơ hồ và giống với các tình trạng khác phổ biến hơn, đó là thách thức để nhận biết bệnh chỉ qua sàng lọc định kì.
Điều quan trọng cần chú ý là nếu có các triệu chứng như đau xương kéo dài, giảm cân nặng không giải thích được, nhiễm trùng tái diễn, hoặc mệt mỏi, thì cần tìm kiếm sự hỗ trợ y tế cần thiết. Chẩn đoán sớm và điều trị có thể mang đến kết quả tốt hơn cho người bị đa u tủy xương.
Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ nào của bệnh đa u tủy xương hoặc lịch sử gia đình bị bệnh, điều cần thiết là trao đổi các vấn đề đó với chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Bác sĩ có thể đánh giá yếu tố nguy cơ của bạn và xác định xem có cần sàng lọc bổ sung hoặc theo dõi cần thiết dựa trên lịch sử y tế của bạn và các yếu tố cá nhân khác. Kiểm tra sức khỏe định kì và tầm soát sức khỏe theo tuổi là cần thiết để theo dõi sức khỏe tổng thể và nhận biết bất kì vấn đề sức khỏe tiềm tàng sớm.
Chẩn đoán đa u tủy xương theo một loạt các xét nghiệm và đánh giá.
Một khi tất cả các xét nghiệm chẩn đoán được tiến hành và các kết quả xét nghiệm được phân tích, bác sĩ chăm sóc sức khỏe sẽ đánh giá các phát hiện đặc trưng để chẩn đoán chắc chắn về bệnh đa u tủy xương. Nếu chẩn đoán được khẳng định, thì sau đó phân loại và đánh giá giai đoạn bệnh được tiến hành để xem xét mức độ bệnh và thiết kế phác đồ điều trị thích hợp cho tình trạng và mong muốn của mỗi người bệnh.
Nguyên nhân chính xác của đa u tủy xương không được hiểu biết đầy đủ, nhưng bệnh đa u tủy xương được cho là do sự kết hợp của yếu tố gen di truyền và yếu tố môi trường. Bệnh phát triển khi các tế bào plasma (tương bào), một loại bạch cầu có trách nhiệm sản xuất các kháng thể biến đổi thành ung thư và phát triển mất kiểm soát.
Một số yếu tố nguy cơ bị đa u tủy xương được biết bao gồm có:
Điều quan trọng cần chú ý là khi có một hoặc một số yếu tố nguy cơ không chắc chắn là người đó phát triển bệnh đa u tủy xương. Nhiều người bị đa u tủy xương không có các yếu tố nguy cơ được biết ở trên, và không phải mọi người có các yếu tố nguy cơ đó thì đều bị bệnh đa u tủy xương.
Do nguyên nhân chính xác bị đa u tủy xương chưa được hiểu biết rõ ràng, đó là thách thức khi muốn phòng ngừa bệnh. Tuy nhiên, nếu duy trì lối sống khỏe mạnh, chế độ ăn uống cân bằng, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại, và kiểm tra sức khỏe định kì có thể giúp tăng cường sức khỏe nói chung và có thể giảm nguy cơ bị một số loại ung thư nhất định, trong đó có bệnh đa u tủy xương.
Đa u tủy xương là bệnh phức tạp với nhiều loại và các biến thể khác nhau dựa vào các đặc điểm. Nhưng có 3 loại đa u tủy xương chính, bao gồm có:
Mỗi loại đa u tủy xương có thể có đặc trưng riêng, đặc điểm lâm sàng, và xem xét điều trị. Phân loại chính xác rất quan trọng cho đánh giá cách tiếp cận phương pháp điều trị thích hợp nhất đối với mỗi người bệnh bị đa u tủy xương. Chẩn đoán đúng và xác định giai đoạn là cần thiết cho thiết kế phác đồ điều trị cá thể hóa và cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh bị đa u tủy xương tốt nhất.
Đa u tủy xương được chia thành các giai đoạn để đánh giá mức độ nặng của bệnh, điều đó giúp bác sĩ định hướng quyết định điều trị và tiên lượng bệnh. Hệ thống giai đoạn thường được sử dụng cho bệnh đa u tủy xương là Hệ thống phân giai đoạn quốc tế (R-ISS). R-ISS được xem xét theo 3 đặc điểm chính:
Đó là một loại protein được tìm thấy ở trên bề mặt của nhiều tế bào trong cơ thể. Mức beta-2 microglobulin cao trong máu cho thấy bệnh nặng hơn.
Albumin là một loại protein được tạo bởi gan. Mức albumin thấp trong máu có thể cho thấy sức khỏe tổng thể kém hơn và có thể liên quan đến bệnh đa u tủy xương tiến triển hơn.
Các biến đổi gen di truyền ở các tế bào đa u tủy xương có thể ảnh hưởng đến hành vi bệnh và đáp ứng với điều trị. Sự hiện diện của các bất thường nhiễm sắc thể đặc thù được xem xét để đánh giá giai đoạn bệnh..
Dựa vào các đặc điểm trên, đa u tủy xương được phân chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I là nhóm người bệnh với mức beta-2 microglobulin thấp và mức albumin bình thường. Không có bất kì nguy cơ cao nào của bất thường di truyền tế bào.
Hệ thống Giai đoạn R-ISS giúp các bác sĩ ung thư đánh giá tiên lượng và phác đồ điều trị thích hợp cho mỗi người bệnh bị đa u tủy xương. Bên cạnh đó, bác sĩ xem xét đến các yếu tố khác, như tuổi, sức khỏe tổng thể, và khả năng đáp ứng với điều trị của người bệnh, từ đó bác sĩ đánh giá cách tiếp cận tốt nhất để quản lý bệnh.
Điền thông tin vào các mục bên dưới, hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ enquiries@oncocare.sg