Chẩn đoán & Điều trị Ung thư Bàng quang ở Singapore
Điều trị Ung thư Bàng quang ở Singapore?
Ung thư bàng quang là loại ung thư bắt đầu từ các tế bào của bàng quang, là cơ quan chịu trách nhiệm về chứa nước tiểu.
Ung thư bàng quang có thể gây các triệu chứng như có máu trong nước tiểu (tiểu ra máu), thường xuyên đi tiểu (tiểu nhiều lần), và cần các phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của ung thư bàng quang.
Ở Singapore, có nhiều phương pháp điều trị đối với ung thư bàng quang. Phác đồ điều trị chi tiết phụ thuộc vào các yếu tố như giai đoạn bệnh ung thư, độ mô học của khối u, tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh và một số yếu tố cá nhân khác.
Điều trị Ung thư Bàng quang: Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, phổ biến nhất đối với ung thư bàng quang, và có thể có các kỹ thuật như phẫu thuật cắt bỏ khối u bàng quang qua niệu đạo (TURBT) để loại bỏ khối u nhỏ, phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bàng quang, và kỹ thuật phẫu thuật chuyển hướng dòng nước tiểu để dẫn lưu nước tiểu trực tiếp sau khi cắt bỏ bàng quang.
Phẫu thuật cắt khối u bàng quang qua niệu đạo (TURBT):
- Quá trình phẫu thuật được tiến hành với dụng cụ nội soi bàng quang được đi vào qua đường niệu đạo để cắt bỏ các khối u nhỏ giới hạn ở các lớp bên trong bàng quang.
- Phương pháp thường được sử dụng cho chẩn đoán và điều trị ung thư bàng quang giai đoạn sớm.
- Phương pháp có thể được sử dụng như là kỹ thuật điều trị để loại bỏ các khối u lớn hơn mà không xâm lấn sâu.
Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bàng quang:
- Phẫu thuật cắt một phần bàng quang là chỉ cắt bỏ một phần bàng quang và bảo tồn chức năng của bàng quang. Phẫu thuật trên thích hợp trong một số trường hợp khi mà ung thư tại chỗ và khu trú.
- Phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang là loại bỏ toàn bộ bàng quang, các hạch bạch huyết gần đó, và đôi khi có các cơ quan khác xung quanh đó nếu ung thư lan đến.
- Trong phẫu thuật cắt một phần và cắt toàn bộ bàng quang thì các kỹ thuật tái tạo cấu trúc, như tạo ống dẫn hồi tràng hoặc tạo bàng quang mới, có thể giúp dẫn lưu dòng nước tiểu trực tiếp sau khi cắt bỏ bàng quang.
Nạo vét hạch bạch huyết:
- Trong các trường hợp khi mà ung thư bàng quang có nguy cơ cao lan đến các hạch bạch huyết gần đó, thì có thể cần tiến hành nạo vét hạch bạch huyết.
- Nạo vét hạch bạch huyết là loại bỏ các hạch bạch huyết ở vùng chậu để giảm nguy cơ ung thư tái phát hoặc di căn.
Điều trị Ung thư Bàng quang: Xạ trị
Xạ trị thường là phương pháp điều trị cho ung thư bàng quang.
(A) Xạ trị ngoài: Xạ trị ngoài là quá trình xạ trị sử dụng một máy được gọi là máy gia tốc tuyến tính ở bên ngoài cơ thể người bệnh để chiếu các tia X năng lượng cao đến khối u. Chiếu xạ đến bàng quang một cách thận trọng, mục tiêu là tiêu diệt các tế bào ung thư và ít gây tổn hại đến các mô khỏe mạnh xung quanh đó.
(B) Xạ trị trong (Xạ trị áp sát): Chất phóng xạ, như các hạt hoặc dây, được đặt tạm thời vào bên trong bàng quang. Các nguồn phóng xạ bắn tia xạ trực tiếp vào khối u, vận chuyển liều phóng xạ tập trung mà không ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh.
(C) Xạ trị phối hợp: Xạ trị có thể kết hợp với các điều trị khác, như phẫu thuật hoặc hóa trị, để tăng hiệu quả điều trị. Xạ trị có thể được tiến hành trước khi phẫu thuật (xạ trị tân bổ trợ) giúp thu nhỏ khối u hoặc sau khi phẫu thuật (xạ trị bổ trợ) để tiêu diệt bất kì tế bào ung thư bị bỏ sót.
(D) Xạ trị giảm nhẹ: Trong các trường hợp ung thư tiến triển hoặc khi ung thư bàng quang lan truyền, xạ trị có thể được sử dụng để giảm nhẹ các triệu chứng, như đau, chảy máu, hoặc tắc nước tiểu, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Điều trị Ung thư Bàng quang: Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư bàng quang khi sử dụng các thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư.
(A) Hóa trị trong bàng quang: Các thuốc hóa trị được truyền trực tiếp vào bàng quang qua ống thông (catheter). Phương pháp thường được sử dụng cho ung thư bàng quang giai đoạn sớm hoặc để ngăn ngừa tái phát sau khi khối u được loại bỏ. Các thuốc hóa trị phổ biến là mitomycin C hoặc bacillus Calmette-Guérin (BCG).
(B) Hóa trị toàn thân: Các thuốc đi vào đường tĩnh mạch hoặc đường uống để tiếp cận đến các tế bào ung thư ở toàn bộ cơ thể. Hóa trị toàn thân có thể được sử dụng trước khi hoặc sau khi phẫu thuật, hoặc ở các trường hợp ung thư tiến tiển khi mà ung thư lan ra ngoài bàng quang. Chọn loại thuốc và phác đồ phụ thuộc vào các đặc trưng của ung thư và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.
(C) Hóa trị kết hợp: Các thuốc hóa trị khác nhau có thể được kết hợp với nhau để tăng hiệu quả điều trị. Kết hợp các thuốc hóa trị thường đối với ung thư bàng quang tiến triển để kết quả điều trị tốt hơn. Các thuốc có nguồn gốc từ bạch kim, như cisplatin hoặc carboplatin, thường được sử dụng kết hợp với các thuốc khác như gemcitabine hoặc paclitaxel.
(D) Hóa trị tân bổ trợ và Hóa trị bổ trợ: Hóa trị tân bổ trợ trước khi phẫu thuật giúp thu nhỏ khối u và tăng khả năng phẫu thuật thành công. Hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kì tế bào ung thư bị bỏ sót và giảm nguy cơ ung thư tái phát.
Điều trị Ung thư Bàng quang: Liệu pháp đích
Liệu pháp đích là phương pháp điều trị mới cho ung thư bàng quang hướng vào các đích cụ thể như các đột biến gen nhất định hoặc các con đường của các tế bào ung thư.
(A) Điều trị đích phân tử: Các thuốc điều trị đích được thiết kế để chặn các phân tử đặc trưng hoặc các con đường liên quan đến sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư. Các thuốc đích hoạt động khác biệt với các thuốc hóa trị truyền thống bằng cách tác động trúng đích vào các tế bào ung thư đặc thù và hạn chế đến các tế bào bình thường.
(B) Chất ức chế FGFR: Các chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFR) là một loại của điều trị đích sử dụng cho ung thư bàng quang với các biến đổi gen đặc thù trong các gen FGFR. Các thuốc đích như erdafitinib hoặc pemigatinib ức chế các tín hiệu bất thường FGFR và chậm sự phát triển của ung thư.
(C) Chất ức chế PD-1/PD-L1: Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, như pembrolizumab hoặc atezolizumab, là các thuốc đích tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
(D) Chất ức chế HER2: Ung thư bàng quang mà biểu hiện quá mức thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô người 2 (HER2) có thể có được lợi ích từ các thuốc điều trị đích như trastuzumab hoặc pertuzumab. Các thuốc có đích đặc hiệu vào các tế bào ung thư dương tính với HER2 và can thiệp vào các tín hiệu tăng trưởng của tế bào ung thư.
Các thuốc điều trị đích có thể được sử dụng kết hợp với các phương thức điều trị khác như hóa trị hoặc liệu pháp miễn dịch để tối đa hiệu quả điều trị bệnh.
Điều trị Ung thư Bàng quang: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư bàng quang bằng cách tăng cường hoạt động hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch: Các thuốc miễn dịch được gọi là các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, như pembrolizumab hoặc atezolizumab, được sử dụng trong điều trị ung thư bàng quang.
Liệu pháp miễn dịch có thể có các phản ứng dài hạn và kiểm soát được ung thư bàng quang thời gian dài. Liệu pháp miễn dịch để điều trị các trường hợp ung thư tiến triển khi mà ung thư lan xa hoặc được chọn khi các điều trị khác không hiệu quả. Nhưng, không phải tất cả người bệnh đều đáp ứng với liệu pháp miễn dịch, và hiệu quả có thể thay đổi theo từng người bệnh khác nhau.
Các tác dụng phụ khi điều trị Ung thư Bàng quang?
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến đối với ung thư bàng quang và giống như các phương thức điều trị khác, phẫu thuật có thể có các tác dụng phụ tiềm tàng. Một số tác dụng phụ thường có khi phẫu thuật ung thư bàng quang:
- Đau và Khó chịu: Sau quá trình phẫu thuật, người bệnh thường bị đau và khó chịu ở vị trí phẫu thuật.
- Tiểu không tự chủ: Phụ thuộc vào mức độ phẫu thuật, có thể có các thay đổi khả năng kiểm soát đi tiểu tạm thời hoặc suốt đời, do đó người bệnh bị rò rỉ nước tiểu hoặc đi tiểu không tự chủ được.
- Tồn dư nước tiểu: Trong một số trường hợp, phẫu thuật bàng quang có thể gây cho người bệnh khó làm trống bàng quang hoàn toàn, đòi hỏi cần sử dụng một ống thông (catheter) hoặc các can thiệp khác.
- Rối loạn chức năng sinh lý: Ở nam giới và nữ giới, phẫu thuật ung thư bàng quang đôi khi có thể ảnh hưởng tới chức năng tình dục. Điều đó có thể bao gồm các thay đổi trong ham muốn tình dục, rối loạn cương dương ở nam giới, hoặc khô âm đạo và khó chịu ở nữ giới.
- Các thay đổi của ruột: Phẫu thuật liên quan đến bàng quang có thể ảnh hưởng đến chức năng ruột. Một số người bệnh có thể có các thay đổi trong nhu động ruột, như tiêu chảy hoặc táo bón.
- Các biến chứng do phẫu thuật: Với bất kì quá trình phẫu thuật nào, có rủi ro về các biến chứng tiềm tàng, như chảy máu, nhiễm trùng, các cục máu đông, hoặc tổn thương đến các cấu trúc hoặc cơ quan xung quanh đó.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư bàng quang: Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến đối với ung thư bàng quang, và xạ trị có thể có các tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ thường có khi xạ trị điều trị ung thư bàng quang:
- Các triệu chứng đi tiểu:
- Tiểu nhiều lần và tiểu gấp: Xạ trị có thể gây kích ứng và viêm bàng quang, từ đó người bệnh thường xuyên đi tiểu và tiểu gấp.
- Cảm giác nóng rát hoặc đau: Một số người bệnh có thể bị khó chịu hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
- Mệt mỏi: Xạ trị có thể gây mệt mỏi, làm cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và thiếu sức sống.
- Các thay đổi ở da: Da ở vùng xạ trị có thể mẩn đỏ, kích ứng, hoặc nhạy cảm hơn. Có thể giống như cháy nắng và có thể ngứa hoặc khô da.
- Các vấn đề về đường tiêu hóa: Xạ trị vùng chậu có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, do đó người bệnh có tác dụng phụ:
- Tiêu chảy: Xạ trị có thể gây tăng nhu động ruột và phân lỏng.
- Khó chịu ở trực tràng: Một số người bệnh có thể bị đau trực tràng, kích thích, hoặc chảy máu.
- Rối loạn chức năng tình dục: Xạ trị vùng chậu đôi khi có thể ảnh hưởng tới chức năng sinh lý, như rối loạn cương dương ở nam giới hoặc khô âm đạo và khó chịu ở nữ giới.
- Co thắt bàng quang hoặc ruột: Trong một số trường hợp, xạ trị có thể gây sẹo hoặc hẹp bàng quang hoặc ruột, từ đó người bệnh khó đi tiểu hoặc giảm nhu động ruột.
- Các tác dụng phụ muộn: Hiếm hơn, xạ trị ung thư bàng quang có thể gây một số tác dụng phụ thời gian dài như tổn hại bàng quang hoặc ruột, viêm mạn tính, hoặc tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư khác.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư bàng quang: Hóa trị
Hóa trị, là phương pháp điều trị phổ biến cho ung thư bàng quang, có thể có các tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ thường có khi người bệnh điều trị ung thư bàng quang với hóa trị:
- Buồn nôn và nôn ói:
Các thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, như buồn nôn và nôn ói. Các thuốc có thể được bác sĩ chỉ định để giúp quản lý tác dụng phụ đó. - Rụng tóc: Một số thuốc hóa trị có thể gây rụng tóc tạm thời, bao gồm tóc trên da đầu, lông mày và lông trên cơ thể. Tóc thường có thể mọc sau khi kết thúc điều trị.
- Mệt mỏi: Hóa trị có thể gây mệt mỏi, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, yếu, hoặc thiếu sức sống.
- Giảm lượng tế bào máu:
- Thiếu máu: Hóa trị có thể giảm lượng hồng cầu xuống thấp hơn, gây thiếu máu. Điều đó có thể gây cho người bệnh mệt mỏi, hụt hơi, và yếu hơn.
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Hóa trị có thể giảm lượng bạch cầu, có vai trò quan trọng trong chiến đấu với nhiễm trùng. Điều đó có thể tăng nguy cơ người bệnh bị nhiễm trùng.
- Tăng bầm tím hoặc chảy máu: Hóa trị có thể ảnh hưởng đến lượng tiểu cầu, từ đó tăng nguy cơ bị bầm tím hoặc chảy máu.
- Loét miệng: Một số thuốc hóa trị có thể gây loét miệng, khiến cho người bệnh khó chịu khi ăn uống.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Một số thuốc hóa trị có thể gây bệnh lý thần kinh ngoại biên, với đặc điểm là tê bì, ngứa ran, hoặc đau ở bàn tay và bàn chân.
- Thay đổi trong vị giác và cảm giác muốn ăn: Hóa trị có thể ảnh hưởng đến vị giác, cảm giác hương vị hoặc người bệnh không muốn ăn.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư bàng quang: Điều trị đích
Liệu pháp đích là phương pháp điều trị mới hơn đối với ung thư bàng quang, và điều trị đích có thể có một số tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ phổ biến của liệu pháp đích khi điều trị ung thư bàng quang:
- Mệt mỏi: Các thuốc điều trị đích có thể gây mệt mỏi, người bệnh cảm giác cơ thể mệt mỏi.
- Phát ban da hoặc kích ứng: Một số người bệnh có thể bị phát ban da hoặc bị kích ứng da, như khô, ngứa, hoặc đỏ.
- Các vấn đề của hệ tiêu hóa: Các thuốc điều trị đích có thể gây các tác dụng phụ về hệ tiêu hóa, bao gồm có tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, hoặc không muốn ăn.
- Huyết áp cao: Một số thuốc điều trị đích có thể tăng huyết áp của người bệnh.
- Độc tính gan: Một số thuốc điều trị đích có thể tác động đến gan và gây bất thường chức năng gan.
- Rối loạn huyết khối: Ở một số trường hợp hiếm, thuốc điều trị đích có thể tăng nguy cơ tạo các cục máu đông, có thể gây các biến chứng nghiêm trọng.
- Phản ứng dị ứng: Hiếm khi xuất hiện phản ứng dị ứng với thuốc điều trị đích. Các triệu chứng có thể có là khó thở, sưng tấy, phát ban, hoặc ngứa ran.
- Độc tính trên tim: Một số thuốc điều trị đích có thể có tác động đến tim, có các thay đổi trong nhịp tim hoặc chức năng tim. Người bệnh có thể được yêu cầu theo dõi chức năng tim thường xuyên.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư bàng quang: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch, là phương pháp điều trị ung thư bàng quang, có thể có một số tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ thường có của liệu pháp miễn dịch khi điều trị ung thư bàng quang:
- Mệt mỏi: Các thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây mệt mỏi, người bệnh cảm thấy cơ thể mệt mỏi.
- Phát ban da hoặc kích ứng: Một số người bệnh có thể phát ban da hoặc da kích ứng, như ngứa, mẩn đỏ, hoặc khô da.
- Các triệu chứng giống cảm cúm: Liệu pháp miễn dịch có thể gây các triệu chứng giống cảm cúm, như sốt, ớn lạnh, nhức mỏi cơ thể, hoặc đau đầu.
- Các vấn đề về hệ tiêu hóa: Một số người bệnh có thể bị tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, hoặc không muốn ăn do ảnh hưởng của liệu pháp miễn dịch.
- Các tác dụng phụ liên quan đến nội tiết: Đôi khi, liệu pháp miễn dịch có thể ảnh hưởng đến hệ nội tiết, gây mất cân bằng hormon.
- Các tác dụng phụ liên quan đến miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch, điều đó có thể gây các tác dụng phụ liên quan đến miễn dịch là các biến chứng nặng của miễn dịch (irAEs). Điều đó có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể, như phổi (viêm phổi), gan (viêm gan), ruột (ruột viêm), hoặc các tuyến nội tiết (viêm tuyến yên).
- Các phản ứng tự miễn: Ở một số ít trường hợp, liệu pháp miễn dịch có thể kích thích các phản ứng tự miễn dịch, khi đó hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh hoặc các cơ quan. Từ đó có thể gây các tình trạng như viêm gan tự miễn, viêm tuyến giáp, hoặc tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 1.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư bàng quang: Liệu pháp miễn dịch
Điều quan trọng cần nhớ là ung thư bàng quang có thể được điều trị thành công nếu được phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm. Nếu có bất kì vấn đề nào về sức khỏe hoặc bất kì thay đổi nào đáng chú ý của bàng quang, cần khám bởi các bác sĩ để được đánh giá bệnh càng sớm càng tốt.
Khi nghi ngờ bị ung thư bàng quang, người bệnh được khuyến cáo tìm các hỗ trợ cần thiết từ trung tâm ung thư. Phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư bàng quang có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh.
Cho dù ung thư bàng quang có thể đang ở bất kì giai đoạn nào, người bệnh cần đi khám, có cuộc trao đổi với bác sĩ ung thư chuyên về ung thư bàng quang sớm nhất có thể. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư bàng quang, có các phương pháp điều trị mới hơn được tiến hành bởi các bác sĩ ung thư uy tín.
Các chuyên gia, bác sĩ ung thư ở OncoCare có chuyên môn trong điều trị ung thư bàng quang giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển, giai đoạn muộn.
Bác sĩ Ung thư Bàng quang ở Singapore?
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Delhi) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Nội khoa) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư)
Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare ở Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia cao cấp về ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Phó Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.
Bác sĩ Chopra có kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, ung thư gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng, và ung thư tử cung/cổ tử cung; và sarcoma và bệnh bạch cầu mạn tính/đa u tủy. Bên cạnh đó, bác sĩ có nghiên cứu khoa học và lâm sàng, và bác sĩ giảng dạy cho sinh viên y khoa của Trường Y Lee Kong Chian và sinh viên y khoa, y nội trú ở Đại học Johns Hopkins, Baltimore Hoa Kỳ.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
- Tốt nghiệp Đại học Delhi năm 2001
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Nội khoa
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Ung thư
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Huyết học
- Được đào tạo ở Bệnh viện Đại học Hahnemann/Trường Y Đại học Drexel ở Philadelphia, Hoa Kỳ
Chuyên khoa ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, ung thư gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thạc sĩ Y khoa (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)
Bác sĩ Tay Miah Hiang, là Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare, trước đó là Chuyên gia ở Khoa Ung thư Nội khoa của Trung tâm Ung thư Quốc gia Singapore, và Chủ tịch Chương trình Người bệnh Sống sót và Giáo dục Người bệnh. Bác sĩ Tay hoạt động trong Hội đồng Quỹ Ung thư Trẻ em Singapore từ 2006 đến 2015, và Chủ tịch của Quỹ đó từ 2011 đến 2013, và hiện nay là cố vấn cho Quỹ đó. Bác sĩ là thành viên được bầu của Hội đồng Y Singapore (SMC) từ 2017 cho đến nay.
Bác sĩ Tay đóng góp vào Chương trình Đào tạo Y liên tục ở trong nước, thuyết trình nhiều thông tin về quản lý các bệnh ung thư đến các chuyên gia ung thư, người đang hành nghề, sinh viên y khoa và người bệnh. Bác sĩ đạt được nhiều Giải thưởng cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe xuất sắc và hỗ trợ nhân ái đến các vùng bị thảm họa như sau chiến tranh Afghanistan và Sri Lanka sau Tsunami.
Bác sĩ hoạt động nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về niệu sinh dục (tinh hoàn, thận, bàng quang, tuyến tiền liệt), phổi và ung thư khác. Nghiên cứu của bác sĩ Tay về ung thư tuyến tiền liệt kháng trị hormon liên quan đến các thuốc hóa trị như docetaxel và carboplatin. Được công nhận là chuyên gia ung thư cấp cao và có thẩm quyền về ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bác sĩ công bố về sử dụng ketoconazole và tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, về sử dụng abiraterone acetate trong ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn tiến triển sau hóa trị.
Là người tiên phong trong ung thư thận, bác sĩ sử dụng sunitinib (Sutent), refametinib cho người bệnh ung thư thận khi các thuốc được thực hành lâm sàng ở Singapore. Bác sĩ có quyền điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bác sĩ giúp phát triển hướng dẫn trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore năm 2013 và quản lý ung thư thận ở Châu Á theo Hội nghị cấp cao Ung thư Châu Á 2012.
Các kết quả nghiên cứu quan trọng được bác sĩ công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, bao gồm có Tạp chí Tiết niệu (Urology), Tạp chí Ung thư, và Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ viết các chương trong một số sách chuyên về ung thư được công nhận quốc tế như Sách toàn diện về Ung thư Niệu Sinh dục (phiên bản thứ 3), Toàn bộ Hướng dẫn về Ung thư Tuyến tiền liệt 2006 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, và Sách về Ung thư Tiết niệu 2004.
Bác sĩ Tay được tôn trọng vì kinh nghiệm điều trị ung thư tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, ung thư đường tiêu hóa & ung thư gan mật, ung thư phổi, u não. Bác sĩ không chăm sóc cho người bệnh bị u lympho, bệnh bạch cầu, và ung thư vú.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
- Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 1992.
- Thạc sĩ Y khoa (Nội khoa) và Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 1999.
- Giải thưởng Học bổng Chương trình Phát triển Nguồn lao động của Bộ Y tế (HMDP) được đào tạo ở Viện Ung thư Dana Farber, (Liên kết Đào tạo của Trường Y Harvard), Boston Hoa Kỳ 2003.
- Hoàn thành Khóa Ung thư Nội khoa và Huyết học ở Trường Y Harvard, Boston, MA, Hoa Kỳ 2003.
- Trước đó, Bác sĩ là Chủ tịch của Giáo dục Ung thư cho Trung tâm Ung thư Quốc gia và Bác sĩ là Chủ tịch và Thành viên Ủy ban Điều hành Quỹ Ung thư Trẻ em. Bác sĩ được bầu vào Thành viên Hội đồng Y Singapore từ 2017.
- Trong Chăm sóc Người bệnh về lâm sàng, Bác sĩ được trao Giải thưởng vì sự chăm sóc chuyên nghiệp và chân chính với Giải thưởng National Excellent Service Gold Award (EXSA*) năm 2006 và Star Award năm 2007.
- Bác sĩ nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về tuyến tiền liệt, thận, phổi và các bệnh ung thư khác. Có các thử nghiệm lâm sàng quốc tế về các thuốc hóa trị đang được sử dụng và điều trị đích mới hơn. Bác sĩ nghiên cứu chính cho hơn 10 thử nghiệm lâm sàng về phát triển thuốc ung thư.
- Nghiên cứu của Bác sĩ Tay được công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, trong đó có Tạp chí Tiết niệu (Urology), Tạp chí Ung thư, Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ viết các chương sách trong một số sách quốc tế như Sách Toàn diện về Ung thư Niệu Sinh dục (phiên bản thứ 3), Toàn bộ Hướng dẫn về Ung thư Tuyến tiền liệt 2006 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, và Sách về Ung thư Tiết niệu 2004.
- Với tôn trọng trong dịch vụ cộng đồng, Bác sĩ Tay có các cuộc nói chuyện ở trong nước và nước ngoài. Trong đó có Hội nghị chuyên đề Tiết niệu Malaysia lần thứ 13 và 15 với quản lý ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tế bào thận và các Hội nghị Tiết niệu được tổ chức ở Singapore năm 2004-2007.
- Bác sĩ có các buổi giảng dạy với tư cách là Giảng viên lâm sàng, Khoa Y, Đại học Quốc gia Singapore và là một trong các giảng viên của Khóa Đánh giá Ung thư Nội khoa Singapore đầu tiên (2007) cho bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ ung thư nội khoa, bác sĩ xạ trị và bác sĩ khác.
- Chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
- Chuyên môn lâm sàng về ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, và u não.
- (*) Giải thưởng Dịch vụ Xuất sắc Quốc gia (EXSA) là Giải thưởng Quốc gia được quản lý bởi SPRING Singapore và 9 Hiệp hội đầu ngành ở Singapore. Giải thưởng công nhận các người xuất sắc nhất trong cung cấp dịch vụ xuất sắc trong các ngành của họ. Tìm cách phát triển các mô hình để người cung cấp dịch vụ thi đua, tạo dịch vụ tốt nhất và tăng tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ.
Ung thư Bàng quang?
Ung thư Bàng quang
Ung thư Bàng quang là loại ung thư bắt đầu từ các tế bào của bàng quang, bàng quang là cơ quan rỗng ở bụng dưới để chứa nước tiểu. Loại ung thư bàng quang phổ biến nhất là ung thư biểu mô đường niệu, được biết đến là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, bắt đầu từ các tế bào biểu mô đường niệu lót bên trong bàng quang.
Các loại ung thư bàng quang:
- Ung thư biểu mô đường niệu: là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất, chiếm đa số các trường hợp bị ung thư bàng quang. Ung thư bắt đầu từ các tế bào biểu mô đường niệu lót bàng quang và có thể ảnh hưởng đến các phần khác của đường tiết niệu, như niệu quản hoặc niệu đạo.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy: là loại ung thư bàng quang bắt đầu từ các tế bào vảy, là các tế bào phẳng có thể tạo thành do phản ứng kích ứng hoặc viêm bàng quang thời gian dài, như do nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính hoặc sử dụng ống catheter dẫn lưu nước tiểu thời gian dài.
- Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư biểu mô tuyến của bàng quang là loại ung thư bàng quang hiếm khi có, phát triển trong các tế bào tuyến của bàng quang. Ung thư có thể liên quan đến các tình trạng như viêm bàng quang mạn tính hoặc các bất thường bẩm sinh.
Các loại ung thư bàng quang khác có thể có là ung thư biểu mô tế bào nhỏ, sarcoma, và u lympho. Các loại ung thư này thường hiếm gặp và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các trường hợp ung thư bàng quang.
Ung thư bàng quang là vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới. Ung thư bàng quang là ung thư phổ biến xếp thứ 10 tính toàn thế giới, chiếm khoảng 3.2% tổng số các trường hợp ung thư mới. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến người cao tuổi hơn, với đa số các trường hợp ung thư bàng quang ở người bệnh trên 55 tuổi. Tỷ lệ người chết do ung thư bàng quang được ước tính khoảng 2.8% toàn thế giới.
Ở Singapore, ung thư bàng quang chủ yếu ở nam giới hơn so với nữ giới, là một trong số ung thư phổ biến nhất khi xếp thứ 5. Năm 2020, có 1,004 trường hợp ung thư bàng quang mới được báo cáo ở Singapore. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 4.7 người bị ung thư bàng quang trên mỗi 100,000 người, với tỷ lệ người chết khoảng 2.3 trên 100,000 người.
Các con số thống kê trên cho thấy tổng quan chung về bệnh ung thư bàng quang và ảnh hưởng của bệnh trên toàn thế giới và ở Singapore, nhấn mạnh đến sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu về ung thư bàng quang, phát hiện sớm và có phác đồ điều trị hiệu quả để chiến đấu với bệnh.
Các Dấu hiệu và Triệu chứng của Ung thư Bàng quang?
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư bàng quang có thể khác nhau, và một số người có thể không có bất kì triệu chứng nào khi bệnh ở giai đoạn sớm.
Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư bàng quang:
- Tiểu ra máu (Máu trong nước tiểu): Triệu chứng đáng chú ý và phổ biến nhất của ung thư bàng quang là có máu trong nước tiểu, được gọi là tiểu ra máu. Máu có thể xuất hiện nhiều (có thể nhìn thấy bằng mắt thường) hoặc dưới kính hiển vi (chỉ được phát hiện khi xét nghiệm nước tiểu). Tiểu ra máu thường không đau.
- Thường xuyên đi tiểu: Ung thư bàng quang có thể gây tăng nhu cầu đi tiểu thường xuyên. Có thể đi kèm với cảm giác tiểu gấp hoặc khó chịu khi đi tiểu.
- Cảm giác nóng rát hoặc đau: Một số người bệnh ung thư bàng quang có thể đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Điều đó có thể là vì kích ứng hoặc viêm do khối u.
- Đau lưng dưới hoặc đau vùng chậu: Ung thư bàng quang tiến triển có thể gây đau ở lưng dưới hoặc vùng chậu. Đau có thể kéo dài và có thể nặng hơn theo thời gian.
- Thay đổi thói quen đi tiểu: Ung thư bàng quang có thể làm thay đổi thói quen đi tiểu, như tăng số lần đi tiểu, đi tiểu gấp hoặc khó làm trống bàng quang hoàn toàn.
- Mệt mỏi và giảm cân nặng cơ thể: Trong một số trường hợp, ung thư bàng quang có thể gây mệt mỏi và giảm cân nặng mà không giải thích được. Các triệu chứng này thường có khi ung thư bàng quang ở giai đoạn bệnh tiến triển.
Cần chú ý là các triệu chứng trên có thể do các tình trạng khác, không phải là ung thư, như nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc sỏi bàng quang. Nhưng nếu có bất kì triệu chứng nào trong các triệu chứng trên kéo dài hoặc gây lo lắng, thì điều quan trọng là cần được khám bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe, bác sĩ ung thư để được đánh giá và chẩn đoán chính xác.
Sàng lọc Ung thư Bàng quang
Không giống với một số bệnh ung thư khác, không có các xét nghiệm sàng lọc chuẩn được đề nghị cho mọi người dân để phát hiện ung thư bàng quang ở giai đoạn bệnh sớm. Điều đó là do hiện nay không có đủ bằng chứng để hỗ trợ hiệu quả cho sàng lọc ung thư bàng quang định kì ở người không có bất kì yếu tố rủi ro hoặc triệu chứng cụ thể nào.
Nhưng, ở người có nguy cơ cao, như người có tiền sử bị ung thư bàng quang hoặc tiếp xúc với một số rủi ro nghề nghiệp, sàng lọc hoặc giám sát thường xuyên có thể được đề nghị. Các chiến lược sàng lọc định kì hoặc giám sát có thể khác nhau dựa trên các yếu tố rủi ro và tiền sử bệnh (lịch sử y tế) của từng cá nhân.
Nhìn chung, nếu có bất kì triệu chứng nào nghi ngờ là do ung thư bàng quang, như máu trong nước tiểu (tiểu ra máu), đi tiểu thường xuyên, hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu kéo dài, điều quan trọng là tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được đánh giá thích hợp. Bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm như phân tích nước tiểu, chẩn đoán hình ảnh (như siêu âm hoặc chụp CT), hoặc nội soi bàng quang (là quá trình kiểm tra bàng quang bằng một ống mỏng có máy quay) để giúp chẩn đoán hoặc loại trừ ung thư bàng quang.
Đồng thời, cần chú ý giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ được biết đối với ung thư bàng quang, như bỏ hút thuốc và giảm tiếp xúc nghề nghiệp với các hóa chất độc hại, có thể giúp giảm nguy cơ gây bệnh.
Chẩn đoán Ung thư Bàng quang
Thông thường chẩn đoán ung thư bàng quang là sự kết hợp của đánh giá lịch sử y tế, khám lâm sàng, và tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán. Quá trình chẩn đoán ung thư bàng quang theo các bước:
- Lịch sử y tế và khám lâm sàng: Bác sĩ bắt đầu với hồ sơ lịch sử y tế chi tiết của người bệnh, bao gồm có bất kì triệu chứng nào mà người bệnh có và bất kì yếu tố rủi ro nào có thể có. Bác sĩ tiến hành khám lâm sàng để đánh giá sức khỏe tổng quát và tìm kiếm bất kì dấu hiệu hoặc bất thường của người bệnh.
- Phân tích nước tiểu: Mẫu nước tiểu được thu thập và phân tích xem có máu, các tế bào ung thư, hoặc các bất thường khác. Phân tích nước tiểu, được biết là tế bào học nước tiểu, có thể giúp phát hiện các tế bào ung thư trong nước tiểu.
- Chẩn đoán hình ảnh: Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể quan sát bàng quang và các cấu trúc xung quanh. Chẩn đoán hình ảnh có thể giúp đánh giá sự hiện diện, kích thước, và vị trí của các khối u hoặc xem có bất thường.
- Nội soi bàng quang: Soi bàng quang là quy trình với một ống mỏng, linh hoạt với một máy quay ở đầu, được gọi là ống nội soi, được đi vào qua niệu đạo và vào bàng quang. Điều đó cho phép các bác sĩ quan sát trực tiếp bàng quang và kiểm tra lớp lót của bàng quang xem có bất kì bất thường, như có các khối u. Trong quá trình nội soi bàng quang, có thể tiến hành sinh thiết, khi mà các mẫu mô nhỏ được lấy để xét nghiệm chi tiết hơn dưới kính hiển vi.
- Sinh thiết: Nếu có các vùng nghi ngờ hoặc khối u được phát hiện trong khi nội soi bàng quang, bác sĩ tiến hành sinh thiết để xác định các tế bào ung thư. Các mẫu mô được lấy được mang đến phòng xét nghiệm để bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra dưới kính hiển vi giúp đánh giá đó có là ung thư và đánh giá loại ung thư cụ thể và độ mô học của ung thư bàng quang.
Khi chẩn đoán chắc chắn đó là ung thư bàng quang, các xét nghiệm tiếp theo có thể được tiến hành để đánh giá giai đoạn ung thư, và ung thư có lan đến các phần khác của cơ thể. Thông tin quan trọng cho bác sĩ thiết kế phác đồ điều trị thích hợp với mỗi người bệnh.
Nguyên nhân và các Yếu tố nguy cơ bị Ung thư Bàng quang?
Nguyên nhân chính xác của ung thư bàng quang chưa được hiểu đầy đủ, nhưng bệnh được cho là phát triển do sự kết hợp của các yếu tố về gen di truyền và yếu tố về môi trường. Một số yếu tố nguy cơ được xác định là tăng khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang.
Các yếu tố nguy cơ:
Khói thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư bàng quang. Các hóa chất trong thuốc lá khi hút được hấp thụ vào máu và bài tiết qua nước tiểu, trực tiếp tiếp xúc lớp lót bàng quang với chất gây ung thư.
Tiếp xúc nghề nghiệp: Một số nghề nghiệp liên quan đến tiếp xúc với các hóa chất như aromatic amines, benzidine, và thuốc nhuộm, cao su, sơn màu, và các ngành công nghiệp kim loại có quan hệ với tăng nguy cơ bị ung thư bàng quang.
Tuổi và Giới tính: Ung thư bàng quang thường xuất hiện ở người trưởng thành lớn tuổi hơn, nguy cơ tăng dần theo tuổi. Nam giới có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao hơn nữ giới.
Điều trị ung thư trước đó: Một người trong quá khứ điều trị ung thư, như xạ trị hoặc các thuốc hóa trị, đặc biệt là với cyclophosphamide, thì tăng nguy cơ người đó bị ung thư bàng quang.
Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính, sỏi bàng quang, và sử dụng ống catheter đi tiểu thời gian dài có thể gây kích ứng và viêm bàng quang mạn tính, có thể tăng nguy cơ bị ung thư bàng quang.
Lịch sử gia đình: Ung thư bàng quang được quan sát cho thấy phát sinh nhiều hơn ở trong một gia đình, ung thư có khuynh hướng di truyền.
Các yếu tố về lối sống và chế độ ăn uống: Chế độ ăn ít hoa quả, rau và ăn nhiều thịt chế biến, và béo phì, được xem xét là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với ung thư bàng quang.
Điều cần chú ý là một người có một hoặc nhiều yếu tố rủi ro trên không nhất thiết là người đó chắc chắn phát triển ung thư bàng quang. Trái ngược, một số người bị ung thư bàng quang có thể không có bất kì yếu tố rủi ro trên. Hiểu biết về các yếu tố rủi ro có thể giúp người dân lựa chọn lối sống tốt và có các biện pháp sàng lọc hoặc phòng ngừa bệnh thích hợp khi cần thiết.
Các loại Ung thư Bàng quang?
Ung thư Bàng quang có thể được phân loại thành các loại khác nhau dựa vào các tế bào cụ thể bị ung thư. Các loại ung thư bàng quang chính:
- Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (ung thư biểu mô đường niệu): là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất, chiếm đa số các trường hợp ung thư bàng quang. Ung thư phát triển từ các tế bào biểu mô đường niệu lót bên trong bàng quang. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp có thể xuất hiện ở lớp lót của niệu quản và niệu đạo.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy: là loại ung thư bàng quang phát sinh ở các tế bào vảy có thể tạo thành do phản ứng kích ứng hoặc viêm bàng quang thời gian dài, như nhiễm trùng đường tiết niệu kéo dài hoặc sỏi bàng quang. Số trường hợp bị ung thư biểu mô tế bào vảy ít hơn so với ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp và bệnh thường tiến triển nhanh.
- Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư biểu mô tuyến của bàng quang là loại ung thư bàng quang hiếm khi có, phát triển từ các tế bào tuyến của bàng quang. Ung thư biểu mô tuyến giống với ung thư được tìm thấy ở các cơ quan khác như đại tràng hoặc tuyến tiền liệt hơn là các tế bào bàng quang điển hình.
Các loại ung thư bàng quang không phổ biến, bao gồm có ung thư biểu mô tế bào nhỏ, sarcoma, và u lympho. Loại ung thư này chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số các trường hợp ung thư bàng quang.
Loại ung thư bàng quang và giai đoạn bệnh ung thư bàng quang có vai trò quan trọng trong đánh giá tìm phương pháp tiếp cận, định hướng điều trị và tiên lượng bệnh. Một chẩn đoán chính xác là điều cần thiết để quyết định điều trị thích hợp, và bác sĩ ung thư sử dụng nhiều xét nghiệm chẩn doán, bao gồm có hình ảnh và sinh thiết, để xác định loại ung thư và giai đoạn ung thư bàng quang chi tiết cho mỗi trường hợp người bệnh.
Giai đoạn của Ung thư Bàng quang?
Giai đoạn Ung thư Bàng quang là đi đánh giá mức độ và sự lan truyền của ung thư trong bàng quang và đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác gần đó. Các giai đoạn của ung thư bàng quang thường được phân loại theo hệ thống TNM, là viết tắt của từ: Khối u (T), Hạch bạch huyết (N), và Di căn xa (M). Các giai đoạn khác nhau từ không xâm lấn (giới hạn ở lớp bên trong của bàng quang) đến xâm lấn (lan vào các lớp sâu hơn của bàng quang hoặc ngoài bàng quang). Tổng quan chung về các giai đoạn của ung thư bàng quang:
- Giai đoạn 0 (Ung thư biểu mô tại chỗ, CIS): Ung thư được giới hạn ở lớp lót trong cùng của bàng quang và không xâm lấn vào cơ bàng quang hoặc không lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc không đến các vị trí xa hơn.
- Giai đoạn I: Ung thư phát triển vào lớp mô liên kết bên dưới lớp lót bàng quang nhưng không vào lớp cơ hoặc ngoài lớp cơ. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết hoặc các vị trí xa hơn.
- Giai đoạn II: Ung thư xâm lấn vào lớp cơ của bàng quang nhưng không lan ra ngoài thành bàng quang. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết hoặc các vị trí xa hơn.
- Giai đoạn III: Ung thư phát triển vào cơ bàng quang và có thể lan vào mô mỡ xung quanh bàng quang. Ung thư có thể đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác gần đó, nhưng không lan đến các vị trí xa hơn (di căn xa).
- Giai đoạn IV: là giai đoạn tiến triển xa nhất của ung thư bàng quang. Ở Giai đoạn IV thì ung thư lan ra ngoài bàng quang đến các hạch bạch huyết, các cơ quan gần đó, hoặc đến các vị trí xa hơn như xương, gan, hoặc phổi.
Đánh giá Giai đoạn ung thư bàng quang có vai trò quan trọng trong quyết định phác đồ điều trị hiệu quả và dự đoán về tiên lượng bệnh ung thư bàng quang của một người bệnh. Có nhiều xét nghiệm chẩn đoán, như hình ảnh, sinh thiết, và có khi cần phẫu thuật thăm dò, được tiến hành để xác định chính xác, chắc chắn giai đoạn ung thư bàng quang ở từng trường hợp người bệnh.