Chẩn đoán & Điều trị Ung thư Thận ở Singapore

Điều trị Ung thư Thận ở Singapore?

Các phương pháp điều trị cho ung thư thận tại chỗ và ung thư thận di căn

Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau cho người bệnh bị ung thư thận. Điều trị ung thư thận thường bắt đầu với phẫu thuật để loại bỏ ung thư. Đối với ung thư giới hạn ở thận thì có thể chỉ cần phẫu thuật. Nếu ung thư lan truyền ngoài thận thì bác sĩ có thể đề nghị điều trị bổ sung.

Cách tiếp cận tốt nhất cho quyết định phương pháp điều trị có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thể trạng sức khỏe của người bệnh, và loại hoặc giai đoạn ung thư thận, như ung thư có lan đến các phần khác của cơ thể?

Bác sĩ có thể khuyến nghị người bệnh ung thư thận cần chủ động thường xuyên giám sát khối u với các xét nghiệm chẩn đoán định kì và đi khám lâm sàng. Giám sát tích cực là cách điều trị đối với ung thư thận tại chỗ, trong đó bác sĩ thường xuyên theo dõi sự phát triển của khối u. Giám sát tích cực có hiệu quả cho người bệnh già và người bệnh có khối u thận nhỏ và bị tình trạng sức khỏe nghiêm trọng khác, như bệnh tim, bệnh thận mạn tính, hoặc bệnh phổi nặng. Giám sát tích cực có thể được đề nghị khi mà phẫu thuật không thích hợp với người bệnh (phẫu thuật không là điều trị tốt nhất cho người bệnh), và nếu người bệnh có khối u ở thận có kích thước nhỏ hơn 4 cm. Trong một số trường hợp, sinh thiết trước khi quyết định theo dõi khối u để xem xét là khối u có thực sự là ung thư không?

Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị chính và phổ biến nhất cho đa số người bệnh bị ung thư thận và có thể giúp chữa khỏi bệnh ung thư. Điều trị ung thư thận với phẫu thuật là bác sĩ cắt bỏ khối u và một ít mô khỏe mạnh xung quanh khối u.

Nếu ung thư không lan truyền ngoài thận, có thể chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ khối u. Phẫu thuật loại bỏ khối u có thể liên quan đến loại bỏ một phần hoặc toàn bộ thận, và mô xung quanh bị ảnh hưởng và hạch bạch huyết.

Có các phương thức phẫu thuật khác nhau cho người bị ung thư thận:

  • Cắt thận triệt căn: Phẫu thuật để loại bỏ khối u, toàn bộ thận, và mô xung quanh được gọi là phẫu thuật cắt thận triệt căn. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ có thể tạo đường cắt ở một số vị trí, với vị trí phổ biến nhất là bụng (hoặc ở giữa bụng), dưới xương sườn ở bên phía có khối u, hoặc phía lưng ở vị trí thận.


Nếu mô xung quanh và các hạch bạch huyết gần đó bị ảnh hưởng bởi ung thư thận, thì phẫu thật cắt thận triệt căn và nạo vét hạch bạch huyết. Trong quá trình nạo vét hạch, các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư được bác sĩ loại bỏ. Nếu ung thư có lan truyền tới tuyến thượng thận hoặc các mạch máu gần đó, bác sĩ có thể lấy bỏ tuyến thượng thận trong quá trình phẫu thuật cắt tuyến thượng thận và các mạch máu. 

Cắt thận triệt căn thường được đề nghị cho điều trị khối u lớn khi mà chỉ còn rất ít mô khỏe mạnh. Đôi khi khối u thận phát triển trực tiếp vào tĩnh mạch thận và vào tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch chính đi về tim. Nếu có hiện tượng đó thì cần kỹ thuật phẫu thuật tim mạch phức tạp.

  • Cắt thận một phần: Cắt thận một phần là phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ khối u, bác sĩ bảo tồn chức năng của thận và giảm nguy cơ phát triển bệnh thận mạn tính sau phẫu thuật. Giống như quá trình phẫu thuật cắt thận triệt căn, bác sĩ tạo đường cắt ở một số vị trí, phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí của khối u.


Cắt thận một phần là điều trị phổ biến nhất cho người bệnh bị ung thư thận giai đoạn sớm, thường loại bỏ các khối u nhỏ đơn lẻ có kích thước dưới 4 cm hoặc loại bỏ khối u lớn hơn đến 7 cm ở thận. Một trong các lợi ích của cắt thận một phần là người bệnh được bảo tồn chức năng của thận hơn. Nhưng, không thể chọn phẫu thuật cắt thận một phần đối với khối u ở giữa thận, kích thước lớn, nếu có hơn một khối u ở thận, hoặc nếu khối u lan xa đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan gần đó.

Phẫu thuật nội soi và phẫu thuật robot (Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu): Trong quá trình phẫu thuật nội soi, bác sĩ tạo một số đường cắt nhỏ ở bụng, mà không là một đường cắt rộng hơn như trong phẫu thuật truyền thống. Bác sĩ sau đó đưa một dụng cụ có kính quan sát vào đường cắt lỗ nhỏ đó để cắt bỏ toàn bộ thận hoặc một phần thận. Bác sĩ có thể sử dụng công cụ robot để thực hiện phẫu thuật. Quá trình phẫu thuật nội soi và phẫu thuật robot có thể mất thời gian hơn nhưng có thể giúp người bệnh ít đau hơn.

Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao để phá hủy các tế bào ung thư. Phác đồ xạ trị, hoặc liệu trình, thường có các đợt điều trị được tiến hành trong một khoảng thời gian được thiết lập.

Xạ trị không hiệu quả và xạ trị không là điều trị chính đối với ung thư thận. Rất hiếm khi chỉ sử dụng xạ trị riêng để điều trị ung thư thận vì xạ trị gây tổn hại đến thận bình thường. Với đa số người bị ung thư thận, thì xạ trị thường để kiểm soát hoặc giảm các triệu chứng của ung thư thận khi mà ung thư có lan truyền đến các phần khác của cơ thể, như xương và não, hoặc khi người bệnh chỉ có một bên thận. Các phương pháp điều trị khác được thử trước khi đề nghị xạ trị như là một phần trong kế hoạch điều trị người bệnh ung thư thận.

Xạ trị chùm tia ngoài (liệu pháp xạ ngoài EBRT) tập trung tia xạ vào ung thư từ một nguồn ngoài cơ thể người bệnh, thường để điều trị ung thư thận. Xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) để điều trị vùng đơn lẻ bị ung thư lan đến.

Hóa trị không là điều trị chuẩn cho người bệnh ung thư thận vì các tế bào ung thư thường không đáp ứng tốt với hóa trị.

Liệu pháp miễn dịch, được gọi là liệu pháp sinh học, được thiết kế để tăng cường phản ứng phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chiến đấu với ung thư. Liệu pháp miễn dịch sử dụng các chất được tạo bởi cơ thể hoặc tạo trong phòng thí nghiệm để hướng mục tiêu vào chức năng hệ thống miễn dịch.

  • Interleukin-2 (IL-2, Proleukin): IL-2 là một loại của liệu pháp miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư thận giai đoạn tiến triển. Đó là cytokine, là một protein được tạo bởi các tế bào bạch cầu. Có vai trò quan trọng trong chức năng của hệ thống miễn dịch, trong đó có vai trò giúp phá hủy các tế bào u. 
  • Chất ức chế PD-1: là một loại của liệu pháp miễn dịch với chất ức chế PD-1. Pembrolizumab (Keytruda) và Nivolumab (Opdivo) là các thuốc có đích PD-1, một protein điểm kiểm soát trên các tế bào hệ thống miễn dịch được gọi là các tế bào T, thường kiểm soát các tế bào T không tấn công các tế bào bình thường của cơ thể. Bằng cách khóa PD-1, thuốc tăng cường phản ứng miễn dịch chống các tế bào ung thư thận. Chất ức chế PD-1 cho thấy kết quả mong muốn trong thu nhỏ hoặc giảm sự phát triển của khối u ung thư thận.


Pembrolizumab có thể được dùng trong khoảng thời gian một năm sau khi phẫu thuật cho người bệnh mà có nguy cơ cao ung thư tái phát. Thuốc có thể được dùng cho người bệnh phẫu thuật loại bỏ khối u chính, với phẫu thuật để loại bỏ bất kì cơ quan hoặc các hạch bạch huyết mà ung thư lan truyền đến. Pembrolizumab thường kết hợp với các thuốc trúng đích. Axtinib hoặc Lenvatinib là điều trị đầu tiên cho người bị ung thư thận giai đoạn tiến triển.

Đối với người bệnh ung thư thận giai đoạn tiến triển nguy cơ thấp hoặc trung bình mà không điều trị, nivolumab có thể kết hợp với ipilimumab (chất ức chế CTLA-4) trong bốn liều sau đó thì chỉ dùng nivolumab. Sự kết hợp đó cho thấy kéo dài thời gian sống hơn cho người bệnh (xem các chất ức chế  CTLA-4). Nivolumab có thể dùng cho người bệnh bị ung thư thận tiến triển mà bắt đầu tiếp tục phát triển sau khi điều trị bằng thuốc trúng đích. Các nghiên cứu cho thấy Nivolumab giúp kéo dài thời gian sống của người bệnh.

Pembrolizumab được truyền tĩnh mạch (IV) định kì mỗi 3 hoặc 6 tuần một lần, trong khi đó Nivolumab được truyền tĩnh mạch định kì mỗi 2, 3 hoặc 4 tuần một lần.

  • Chất ức chế PD-L1: các thuốc điều biến miễn dịch như Avelumab (Bavencio) là chất ức chế điểm kiểm soát có đích là con đường PD-1/PD-L1. Thuốc thường được sử dụng cho người bệnh ung thư thận tiến triển, như là điều trị bước đầu tiên của liệu trình có kết hợp với hóa trị. 


Bằng cách khóa protein PD-L1 có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch chống các tế bào ung thư. Thường có thể giúp thu nhỏ một số khối u hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư. Thuốc được truyền tĩnh mạch (IV) mỗi 2 tuần một lần. 

  • Chất ức chế CTLA-4: là loại thuốc khác giúp tăng cường phản ứng miễn dịch, nhưng có đích khác. Bằng cách khóa CTLA-4, một protein khác trên các tế bào T, thường kiểm soát các tế bào T. Đối với người bị ung thư thận tiến triển nguy cơ thấp hoặc trung bình mà không điều trị, ipilimumab có thể kết hợp với nivolumab (chất ức chế PD-1) trong bốn liều, sau đó chỉ dùng nivolumab.


Ipilimumab được truyền tĩnh mạch (IV), thường mỗi 3 tuần một lần trong bốn đợt điều trị.

Liệu pháp thuốc đích là phương pháp điều trị có đích là các gen đặc thù của ung thư, các protein hoặc môi trường mô đóng góp vào sự phát triển và sống sót của ung thư. Liệu pháp thuốc đích thường để điều trị ung thư thận tiến triển. Thuốc trúng đích khóa sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư và hạn chế tổn thương đến các tế bào khỏe mạnh.

Vì mỗi u có đích khác nhau (các khối u có đích không giống nhau), các nghiên cứu khoa học tiếp tục tìm kiếm nhiều hơn về các đích phân tử đặc thù và phương pháp điều trị mới trực tiếp tác động đến đích phân tử đặc thù đó.

Liệu pháp thuốc đích điều trị ung thư thận được mô tả ở dưới.

  • Liệu pháp kháng tạo mạch máu (chống tăng sinh mạch máu mới): Thuốc đích tập trung vào dừng tăng sinh mạch, là quá trình tạo mạch máu mới. Đa số ung thư thận tế bào sáng có các đột biến gen VHL, gây ung thư với tạo quá nhiều một loại protein được biết là yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) kiểm soát sự hình thành của các mạch máu mới và có thể bị khóa bởi các thuốc đích xác định. Do khối u cần các chất dinh dưỡng được vận chuyển bởi các mạch máu để phát triển và lan truyền đi, mục đích của kháng tạo mạch máu là để giảm nuôi dưỡng khối u. Có hai cách để khóa VEGF, với các chất ức chế phân tử nhỏ của các thụ thể VEGF (VEGFR) hoặc với các kháng thể trực tiếp chống các thụ thể đó. 


Các thuốc khác nhau của liệu pháp kháng tạo mạch máu:

  • Sunitinib (Sutent): Thuốc Sunitinib (Sutent) hoạt động bằng cách ngăn chặn quá trình tăng sinh mạch máu và các protein kích thích phát triển của các tế bào ung thư. Thuốc giúp khóa một số tyrosine kinases mà có vai trò quan trọng cho sự phát triển và sống sót của tế bào. Thuốc Sunitinib (Sutent) được uống hàng ngày, thông thường trong khoảng thời gian 4 tuần uống và 2 tuần nghỉ. Sunitinib được dùng cho người bệnh ung thư thận tiến triển, và người có nguy cơ cao tái phát bệnh ung thư sau phẫu thuật, thuốc giúp giảm thấp nguy cơ ung thư tái phát. Đó được gọi là điều trị bổ trợ.
  • Sorafenib (Nexavar): Giống với sunitinib, thuốc sorafenib khóa một số tyrosine kinases. Sorafenib tấn công vào quá trình tạo mạch máu và các tế bào khác mà giúp các tế bào ung thư phát triển. Sorafenib thường được uống 2 lần một ngày.
  • Pozapanib (Votrient): Pazopanib là thuốc khóa một số tyrosine kinases liên quan đến sự phát triển tế bào ung thư và sự hình thành mạch máu mới của khối u. Thuốc Pazopanib được uống 1 lần một ngày.
  • Cabozantinib (Cabometyx): Cabozantinib là thuốc khóa một số tyrosine kinases, trong đó có tyrosine kinase giúp tăng sinh mạch máu mới. Thuốc có thể được dùng như là điều trị đầu tiên cho người bị ung thư thận tiến triển nguy cơ thấp hoặc trung bình, hoặc người bệnh ung thư thận tiến triển đã thử điều trị với các thuốc đích khác rồi và/hoặc sau liệu pháp miễn dịch. Phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư thận, thuốc cabozantinib được uống 1 lần một ngày và cho thấy kết quả là giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
  • Lenvatinib (Lenvima): Lenvatinib là một thuốc ức chế kinase giúp chống các khối u tạo các mạch máu mới, và đích đến một số protein của các tế bào ung thư thường giúp tế bào ung thư phát triển. Thuốc Lenvatinib có thể được dùng kết hợp với thuốc miễn dịch pembrolizumab là điều trị đầu tiên cho người bệnh ung thư thận tiến triển. Lenvatinib được uống 1 lần một ngày.
  • Bevacizumab (Avastin): Bevacizumab là thuốc được truyền tĩnh mạch (IV) hoạt động để giảm sự phát triển của các mạch máu mới. Có thể giúp người bệnh ung thư thận khi thuốc Bevacizumab được kết hợp với thuốc miễn dịch interferon-alfa.
  • Axitinib (Inlyta): Axitinib là thuốc ức chế một số tyrosine kinases liên quan đến tạo mạch máu mới. Axitinib có thể được sử dụng sau khi đã thử ít nhất một phương pháp điều trị khác, hoặc có thể được sử dụng với các thuốc miễn dịch như pembrolizumab hoặc avelumab, là điều trị đầu tiên cho người bị ung thư thận tiến triển. Axitinib được uống 2 lần một ngày.
  • Tivozanib (Fotivda): Tivozanib là thuốc khóa một số tyrosine kinases liên quan đến phát triển tế bào ung thư và tạo mạch máu mới của khối u. Thuốc Tivozanib thường được sử dụng cho người ung thư thận tiến triển sau khi người đó đã thử từ hơn hai thuốc toàn thân khác như hóa trị, liệu pháp đích, hoặc liệu pháp miễn dịch. Thuốc được uống hàng ngày, thông thường 3 tuần uống và 1 tuần nghỉ.
  • Belzutifan (Welireg): Belzutifan thường được sử dụng cho người bệnh Von Hippel-Lindau (VHL) mà bị ung thư thận và không cần phẫu thuật tức thì. Belzutifan là loại thuốc được biết là chất ức chế HIF. Thuốc khóa một protein được gọi là hypoxia-inducible factor 2 alpha (HIF-2a), có quan hệ với sự phát triển của tế bào ung thư và sự hình thành mạch máu mới của khối u. Thuốc Belzutifan thường được uống 1 lần một ngày.


Chất ức chế mTOR:
Các chất ức chế mTOR (Mammalian Target of Rapamycin inhibitors) là một dạng khác của liệu pháp thuốc đích để điều trị ung thư thận. Everolimus (Afinitor) và Temsirolimus (Torisel) là các thuốc có đích đến một protein giúp các tế bào ung thư thận phát triển, được gọi là mTOR. Nhiều nghiên cứu cho thấy các thuốc ức chế mTOR làm chậm quá trình phát triển của ung thư thận. Temsirolimus được truyền tĩnh mạch (IV), thông thường 1 lần một tuần trong khi đó Everolimus được uống 1 lần một ngày.

Người bệnh mà quá yếu để có thể tiến hành phẫu thuật hoặc từ chối điều trị phẫu thuật, thì đốt nhiệt có thể được đề nghị để phá hủy khối u thận. Cách tiếp cận đó thường được xem xét cho ung thư thận nhỏ (có kích thước dưới 4 cm).

  • Phương pháp áp lạnh (nhiệt lạnh): Phương pháp áp lạnh được sử dụng để điều trị ung thư thận giai đoạn sớm, kích thước nhỏ hơn 4 cm. Ở một số người bệnh, có thể được chữa khỏi bệnh ung thư mà không cần cắt bỏ thận. Phương pháp áp lạnh sử dụng nhiệt độ cực lạnh để phá hủy khối u. Một đầu dò rỗng (kim) được đi vào khối u qua da hoặc qua ống nội soi. Khí lạnh được đi qua đầu dò, tạo khối tuyết ở đầu để phá hủy khối u. Để bảo đảm chắc chắn khối u bị phá hủy hết mà không gây tổn hại nhiều đến các mô gần đó, bác sĩ quan sát chi tiết các hình ảnh về khối u trong quá trình siêu âm, chụp CT hoặc MRI, hoặc đo lường nhiệt mô.
  • Đốt sóng cao tần (RFA): Đốt sóng cao tần (RFA) là điều trị sử dụng hướng dẫn hình ảnh (siêu âm hoặc chụp CT) để đặt cây kim xuyên qua da vào khối u ở thận. Trong RFA, dòng điện cao tần đi qua một điện cực trong kim, tạo nhiệt ở một vùng nhỏ, nhiệt giúp phá hủy các tế bào ung thư.

Các Tác dụng phụ có thể có khi Điều trị Ung thư Thận?

Phẫu thuật, giống với các phương pháp điều trị khác, có lợi ích, rủi ro và tác dụng phụ. Sau quá trình phẫu thuật, người bệnh thường bị đau do tác động của phẫu thuật đến cơ thể. Đa số người bệnh bị đau sau phẫu thuật, nếu cần, có thể dùng các thuốc giảm đau.

Mức độ và vị trí đau phụ thuộc vào phẫu thuật của mỗi người bệnh. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đau của người bệnh là: 

  • Vị trí phẫu thuật
  • Kích thước đường cắt
  • Lượng mô cắt bỏ
  • Nếu người bệnh bị đau trước khi phẫu thuật


Người bệnh thường mệt mỏi sau quá trình phẫu thuật. Nhiều người rất mệt do ảnh hưởng của phẫu thuật, đặc biệt khi phẫu thuật liên quan đến ổ bụng trong trường hợp bị ung thư thận. Mệt mỏi thường giảm dần sau khoảng thời gian 2 đến 4 tuần sau phẫu thuật.

Các tác dụng phụ có thể có khi xạ trị phụ thuộc vào vị trí xạ trị (tia xạ chiếu vào). Xạ trị thường có tác dụng phụ:

  • Kích ứng da (ở vùng xạ trị, từ tấy đỏ, rộp và bong tróc)
  • Rụng mất tóc
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Lượng tế bào máu thấp hơn
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Loét miệng và nướu (lợi)/ khó nuốt/ khô miệng
  • Phù bạch huyết

Hóa trị thường có tác dụng phụ:

  • Buồn nôn và nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Mệt mỏi
  • Đau
  • Không muốn ăn
  • Rụng mất tóc
  • Các thay đổi ở da và móng
  • Tê và ngứa ran
  • Sưng tấy
  • Lượng bạch cầu thấp, lượng hồng cầu thấp và lượng tiểu cầu thấp
  • Nguy cơ bị nhiễm trùng
  • Nguy cơ vô sinh

Liệu pháp miễn dịch có thể có tác dụng phụ:

  • Buồn nôn và nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Sưng tấy ở tay và chân
  • Phát ban và các thay đổi khác ở da
  • Các vấn đề về thị lực

Phụ thuộc vào các thuốc đích được sử dụng mà có thể có tác dụng phụ:

  • Huyết áp thấp hoặc cao
  • Tăng mức đường huyết hoặc cholesterol
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn và nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Chán ăn và giảm cân nặng
  • Thay đổi giọng nói
  • Phát ban da/ Loét miệng
  • Sưng tấy ở cánh tay và chân (tích tụ dịch)
  • Táo bón

Các biến chứng chính không phổ biến ở phương pháp đốt nhiệt, nhưng có thể có tác dụng phụ là chảy máu và tổn thương thận hoặc các cơ quan khác gần đó.

Cần làm gì khi bị Ung thư Thận?

Ung thư thận bắt đầu phát triển khi các tế bào khỏe mạnh ở một bên hoặc hai bên thận biến đổi bất thường và phát triển mất kiểm soát, tạo thành khối u được gọi là u vỏ thận. Khối u có thể ác tính, tiến triển thầm lặng, hoặc lành tính. Khối u ác tính có tính chất ung thư, là ung thư phát triển và lan truyền rộng đến các phần khác của cơ thể. Khối u tiến triển thầm lặng có thể là ung thư nhưng loại u này hiếm khi lan đến các phần khác của cơ thể. Khối u lành tính là khối u có tăng kích thước nhưng không di căn.

Nếu nghi ngờ bị ung thư thận, thì được khuyến nghị đi khám ở trung tâm ung thư để có được sự hỗ trợ cần thiết. Phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư thận chính xác là quan trọng trong điều trị bệnh.

Dù ung thư thận có thể đang ở giai đoạn nào, thì người bệnh cần có kế hoạch đi khám bệnh với bác sĩ có chuyên môn về ung thư thận càng sớm càng tốt. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư thận thì có các phương pháp điều trị mới điều trị ung thư thận bởi bác sĩ ung thư uy tín ở Singapore.

Các bác sĩ ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare điều trị ung thư thận ở giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn.

Bác sĩ Điều trị Ung thư Thận ở Singapore?

Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư

Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Delhi) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Nội khoa) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học) – Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư)

Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare ở Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia cao cấp về ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Trợ lý Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.

Bác sĩ Chopra có kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại bệnh ung thư, bao gồm có ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng, tử cung/cổ tử cung; và u sarcom (sarcoma) và đa u tủy/bệnh bạch cầu mạn tính. Bác sĩ có chuyên môn về lâm sàng và nghiên cứu khoa học, bác sĩ đào tạo sinh viên y Trường Y Lee Kong Chian và sinh viên y và y nội trú Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Hoa Kỳ (USA).

Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra

  • Tốt nghiệp Delhi năm 2001
  • Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Nội khoa
  • Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ, Ung thư
  • Chứng nhận Hội đồng Hoa Kỳ, Huyết học
  • Được đào tạo ở Bệnh viện Đại học Hahnemann/Trường Y Đại học Drexel, Philadelphia, Hoa Kỳ (USA)


Bác sĩ Akhil Chopra có chuyên môn về ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng và tử cung/cổ tử cung.

Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư

Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thạc sĩ Y (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)

Bác sĩ Tay Miah Hiang, chuyên gia cao cấp, bác sĩ ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare. Trước đó, bác sĩ ở Khoa Ung thư, Trung tâm Ung thư Quốc gia Singapore, và điều hành Chương trình Giáo dục người bệnh và Sống sót người bệnh. Bác sĩ Tay trong Hội đồng của Quỹ Ung thư Trẻ em Singapore từ năm 2006-2015, và Chủ tịch Quỹ Ung thư Trẻ em Singapore từ năm 2011-2013 và hiện giờ là chuyên gia cố vấn cho Quỹ đó. Bác sĩ là thành viên Hội đồng Y Singapore (SMC) từ năm 2017.

Bác sĩ Tay có đóng góp vào đào tạo y liên tục trong quản lý ung thư cho các bác sĩ ung thư, thực hành y, sinh viên y và người bệnh. Bác sĩ có được nhiều Giải thưởng cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt và đóng góp cho nhân loại ở các vùng bị thiên tai như sau chiến tranh Afghanistan và Sri Lanka sau Tsunami.

Bác sĩ Tay tích cực hoạt động trong nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về ung thư sinh dục tiết niệu (tinh hoàn, thận, bàng quang, tuyến tiền liệt), ung thư phổi và các bệnh ung thư khác. Các kết quả nghiên cứu về ung thư tuyến tiền liệt kháng hormon liên quan đến các tác nhân hóa trị như docetaxel và carboplatin. Được công nhận là chuyên gia ung thư cấp cao và có thẩm quyền về ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bac sĩ công bố về sử dụng ketoconazole và như một phần của thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, sử dụng abiraterone acetate trong ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn tiến triển sau hóa trị.

Bác sĩ Tay Miah Hiang là người tiên phong trong ung thư thận, về sử dụng sunitinib (Sutent), refametinib cho người bệnh bị ung thư thận khi các thuốc được thực hành lâm sàng ở Singapore. Được công nhận là người có thẩm quyền về ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bác sĩ giúp viết các hướng dẫn cho điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore năm 2013 và quản lý ung thư thận châu Á ở Hội nghị Ung thư châu Á 2012.

Bác sĩ Tay có các nghiên cứu được công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, bao gồm có Tạo chí Tiết niệu, Tạp chí Ung thư, và Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ Tay có viết một số chương trong các sách chuyên ngành ung thư được công nhận quốc tế như Sách toàn diện về Ung thư Sinh dục Tiết niệu (xuất bản lần thứ 3), Sách hướng dẫn toàn diện về Ung thư tuyến tiền liệt của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ 2006, và Sách về Ung thư tiết niệu 2004.

Bác sĩ Tay có kinh nghiệm trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, ung thư đường tiêu hóa và ung thư gan mật, ung thư phổi, u não. Bác sĩ không chăm sóc cho người bệnh bị u lympho, bệnh bạch cầu và ung thư vú.

Hồ sơ Y của Bác sĩ Tay Miah Hiang

  • Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 1992
  • Thạc sĩ Y (Nội khoa) và thành viên của Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 1999
  • Giải thưởng Học bổng của Chương trình Phát triển Nguồn lao động của Bộ Y tế (HMDP) được đào tạo ở Viện Ung thư Dana Farber, (Đào tạo liên kết của Trường Y Harvard) Boston Hoa Kỳ (USA) 2003
  • Bác sĩ học Khóa Đào tạo về Huyết học và Ung thư ở Trường Y Harvard, Boston, MA, Hoa Kỳ (USA) 2003
  • Bác sĩ Tay điều hành Giáo dục Ung thư cho Trung tâm Ung thư Quốc gia và trước đó điều hành Ủy ban Quỹ Ung thư Trẻ em. Bác sĩ ở trong Hội đồng Y Singapore từ năm 2017
  • Với chuyên môn lâm sàng, bác sĩ được Giải thưởng cho dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp với National Excellent Service Gold Award (EXSA*) năm 2006 và Star Award năm 2007.
  • Bác sĩ tích cực tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về ung thư tuyến tiền liệt, ung thư thận, ung thư phổi, và ung thư khác. Các nghiên cứu liên quan đến các thử nghiệm quốc tế của các thuốc hóa trị đang được sử dụng và liệu pháp đích mới hơn. Bác sĩ điều tra chính cho hơn 10 thử nghiệm lâm sàng trong phát triển thuốc điều trị ung thư.
  • Nghiên cứu của Bác sĩ Tay được công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, trong đó có Tạp chí Tiết niệu, Tạp chí Ung thư, Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ Tay viết các chương cho một số sách quốc tế như Sách toàn diện về Ung thư sinh dục tiết niệu (xuất bản lần thứ 3), Sách hướng dẫn toàn bộ về Ung thư tuyến tiền liệt của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ 2006, và Sách về Ung thư tiết niệu 2004.
  • Bác sĩ Tay được tôn trọng trong dịch vụ chăm sóc cộng đồng, bác sĩ có nhiều cuộc trao đổi ở trong nước và nước ngoài, bao gồm có Hội nghị chuyên đề Tiết niệu Malaysia lần thứ 13 và 15 trong quản lý ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tế bào thận và các Hội nghị về Tiết niệu được tổ chức ở Singapore năm 2004-2007.
  • Bác sĩ Tay có giảng dạy lâm sàng, Khoa Y, Đại học Quốc gia Singapore và là một trong số giảng viên của Khóa Tổng quan Ung thư Singapore đầu tiên (2007) với bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ nội khoa ung thư, bác sĩ ung thư xạ trị và bác sĩ khác.
  • Được công nhận về điều trị triệu chứng (điều trị chăm sóc giảm nhẹ)
  • Bác sĩ có chuyên môn lâm sàng về ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, các bệnh ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, và u não.
  • (*) National Excellent Service Award (EXSA) là Giải thưởng Quốc gia được quản lý bởi SPRING Singapore và chín hiệp hội đầu ngành ở Singapore. Giải thưởng công nhận cho người giỏi nhất trong số người giỏi trong cung cấp dịch vụ xuất sắc trong các ngành tương ứng của họ. Với ngành y, tìm cách phát triển các mô hình để bác sĩ thi đua, tạo dịch vụ tốt nhất và tăng tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Ung thư Thận

Ung thư thận

Ung thư thận là ung thư bắt nguồn từ thận. Thận có hai bên, hình hạt đậu, mỗi bên có kích thước bằng nắm tay của một người. Thận ở vị trí sau các cơ quan ổ bụng, với mỗi bên thận ở mỗi bên của xương cột sống.

Ở người trưởng thành, ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư thận phổ biến nhất. Có thể có các loại ung thư thận khác nhưng ít hơn.

Tỷ lệ bị ung thư thận được báo cáo đang tăng dần. Một lý do là các kỹ thuật hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) đang được sử dụng thường xuyên hơn. Các xét nghiệm thường giúp phát hiện về các trường hợp bị bệnh ung thư thận nhiều hơn. Ung thư thận thường được phát hiện khi ở giai đoạn sớm, khi mà khối u nhỏ và giới hạn ở thận.

Ở Singapore, ung thư thận là một trong số 10 loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến nam giới nước Singapore. Ung thư thận chiếm khoảng 1% đến 2% trong tổng số ung thư, hoặc khoảng 2,4 trong mỗi 100.000 nam giới và 1,3 trong mỗi 100.000 nữ giới. Chủ yếu xuất hiện ở người bệnh trên 50 tuổi, với gần 2/3 trong số đó là trên 65 tuổi.

Ung thư thận là ung thư phổ biến xếp thứ 14 tính toàn thế giới.

Dấu hiệu & Triệu chứng Ung thư Thận

Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư thận: 

  • Máu trong nước tiểu
  • Cục u ở ổ bụng
  • Đau kéo dài
  • Chán ăn hoặc giảm cân nặng mà không biết nguyên nhân
  • Thiếu máu (lượng máu thấp)

Sàng lọc Ung thư Thận

Sàng lọc ung thư thận để tìm kiếm ung thư trước khi người bệnh có bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng nào.

Các xét nghiệm sàng lọc định kì để phát hiện sớm ung thư thận là không có xét nghiệm đặc hiệu. Các bác sĩ có thể khuyến nghị người bệnh có nguy cơ cao bị ung thu thận đi xét nghiệm hình ảnh để nhìn thấy bên trong cơ thể. Đối với người bệnh mà có lịch sử gia đình bị ung thư thận, chụp CT hoặc siêu âm thận có thể giúp nhìn thấy ung thư thận giai đoạn sớm.

Chẩn đoán Ung thư Thận

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư thận:

  • Xét nghiệm phân tích nước tiểu: Nước tiểu được xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để giúp xem xét có máu hoặc các tế bào ung thư trong nước tiểu?
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Các xét nghiệm cho thấy mức độ hoạt động tốt của thận.
  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần, tổng phân tích tế bào máu (CBC): Xét nghiệm đo lường số lượng các tế bào máu trong máu, như các tế bào bạch cầu, tế bào hồng cầu và tiểu cầu. Người bệnh bị ung thư thận thường có lượng tế bào hồng cầu thấp (đó được gọi là thiếu máu)
  • Chụp X quang ngực: Chụp X quang giúp bác sĩ xem xét ung thư có lan truyền đến phổi của người bệnh.
  • Chụp CT: Có thể được gọi là chụp CAT. Đó là sử dụng loại tia X đặc biệt để tạo hình ảnh chi tiết về bên trong người bệnh, trong đó có thận để xem xét có bất kì phát triển bất thường nào.
  • Chụp MRI: Chụp MRI sử dụng các sóng âm và từ trường mạnh, thay cho sử dụng tia X, để tạo hình ảnh nhìn thấy các phần mô mềm của cơ thể người bệnh. Chụp MRI có thể đánh giá các đặc trưng của khối u thận và xem xét ung thư có lan truyền ngoài thận.
  • Siêu âm: Siêu âm sử dụng các sóng âm để tạo hình ảnh bên trong cơ thể người bệnh. Siêu âm có thể giúp cho thấy khối u thận là khối u đặc hoặc đầy dịch. Ung thư thận có khả năng cao là khối u đặc. Nếu cần sinh thiết thận, siêu âm có thể giúp hướng dẫn cây kim đi vào cục u để lấy một ít tế bào đi xét nghiệm.
  • Sinh thiết thận: Trong sinh thiết, bác sĩ lấy một ít mô để quan sát các tế bào ung thư. Đối với đa số ung thư, sinh thiết là cách duy nhất để biết chắc chắn là người bệnh có bị ung thư. Nhưng sinh thiết thường không cần khi mà chụp X quang hoặc chụp hình ảnh khác là đủ.

Nguyên nhân & Yếu tố Nguy cơ Ung thư Thận

Các yếu tố có thể tăng nguy cơ một người bị ung thư thận:

  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá tăng nguy cơ bị ung thư thận gấp 2 lần. Thuốc lá được cho là gây khoảng 30% trường hợp bị ung thư thận ở nam giới và khoảng 25% ở nữ giới.
  • Giới tính: Nam giới có khả năng bị ung thư thận cao gấp 2 lần so với nữ giới.
  • Tuổi: Ung thư thận thường thấy ở người trưởng thành và thường được chẩn đoán ở người bệnh từ 50 đến 70 tuổi.
  • Chế độ ăn uống và cân nặng: Nghiên cứu thường cho thấy có mối quan hệ giữa ung thư thận và béo phì.
  • Huyết áp cao: Nam giới có huyết áp cao (tăng huyết áp) có thể có khả năng phát triển ung thư thận.
  • Bệnh thận mạn tính: Người bị giảm chức năng thận nhưng không cần lọc máu có thể có nguy cơ phát triển ung thư thận cao hơn.
  • Lọc máu thời gian dài: Người lọc máu trong thời gian dài thì người đó có thể phát triển u nang có tính chất ung thư ở thận. Sự phát triển u nang đó thường được phát hiện sớm và có thể loại bỏ được trước khi ung thư lan truyền đi.
  • Lịch sử ung thư thận có tính chất gia đình: Người có lịch sử gia đình bị ung thư thận mạnh có thể có nguy cơ bị ung thư thận cao hơn.

Các loại Ung thư Thận

Loại ung thư thận cho biết về loại tế bào mà ung thư bắt đầu. Có một số loại ung thư thận là:

  • Ung thư biểu mô tế bào thận: Ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư phổ biến nhất của ung thư thận ở người trưởng thành, chiếm khoảng 85% số ca ung thư được chẩn đoán. Ung thư phát triển trong các ống thận gần tạo thành hệ thống lọc của thận. Có hàng nghìn đơn vị lọc nhỏ trong mỗi thận. Ung thư có thể được phân chia chi tiết hơn thành ung thư biểu mô tế bào sáng và ung thư biểu mô không tế bào sáng.
  • Sarcoma: Hiếm khi có sarcoma thận. U sarcoma thận phát triển từ mô mềm của thận, là lớp mô liên kết mỏng xung quanh thận được gọi là bao nang; hoặc mỡ bao quanh. U sarcoma thận thường được điều trị bằng cách phẫu thuật. Nhưng u sarcoma thường tái phát ở vùng thận hoặc lan sang các phần khác của cơ thể.
  • U lympho: U lympho có thể phì đại thận và phì đại hạch bạch huyết, trong các phần khác của cơ thể, như cổ, ngực và khoang bụng. Ở một số ít trường hợp, u lympho thận có thể xuất hiện như một khối u đơn lẻ ở thận và có thể bao gồm phì đại các hạch bạch huyết vùng.

Các Giai đoạn của Ung thư Thận

Giai đoạn là cách mô tả vị trí ung thư, hoặc ung thư có lan truyền và có ảnh hưởng đến các phần khác của cơ thể. Các xét nghiệm và chụp hình ảnh giúp chẩn đoán ung thư của mỗi người bệnh với các thông tin về:

  • loại tế bào mà ung thư bắt đầu và vị trí bắt đầu
  • mức độ bất thường của các tế bào nhìn dưới kính hiển vi (mức độ)
  • kích thước ung thư và ung thư có lan truyền đi (giai đoạn)
  • Khối u có kích thước dưới 7 cm và chỉ giới hạn ở thận. Ung thư không lan truyền đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan cách xa.

  • Khối u có kích thước lớn hơn 7 cm và chỉ giới hạn ở thận. Ung thư không lan truyền đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan cách xa.

  • Ung thư thận ở giai đoạn 3 khi ở một trong hai trạng thái:
    • Khối u có kích thước bất kì chỉ khu trú ở thận. Ung thư có lan truyền đến các hạch bạch huyết vùng nhưng không đến các phần khác của cơ thể.
    • Khối u phát triển vào các tĩnh mạch chính hoặc mô quanh thận và có thể có hoặc không lan truyền đến các hạch bạch huyết vùng. Ung thư không lan xa đến các phần khác của cơ thể.
  • Ung thư thận ở giai đoạn 4 khi ở một trong hai trạng thái:
    • Khối u có lan truyền đến các vùng khác ngoài cân Gerota’s (bao xơ của mô bao quanh thận) và lan rộng vào tuyến thượng thận ở bên phía có khối u, có thể lan truyền đến các hạch bạch huyết, nhưng không đến các phần khác của cơ thể.
    • Khối u lan truyền đến bất kì cơ quan khác, như phổi, xương hoặc não.

Hệ thống giai đoạn TNM là công cụ được bác sĩ sử dụng để mô tả giai đoạn bệnh. Các kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán và chụp hình ảnh giúp biết về:

  • Khối u (T): Kích thước khối u nguyên phát? Vị trí khối u?
  • Hạch bạch huyết (N): Khối u có lan tới các hạch bạch huyết? Nếu có thì vị trí và số lượng hạch bạch huyết?
  • Di căn (M): Ung thư có di căn đến các phần khác của cơ thể? Nếu có, vị trí và mức độ di căn?

Các kết quả được kết hợp để đánh giá giai đoạn ung thư thận cho mỗi người bệnh và có phác đồ, kế hoạch điều trị tốt nhất.

Chi tiết hơn về mỗi giai đoạn theo hệ thống TNM đối với ung thư thận, đó là:

Khối u (T)

Giai đoạn “T” đi với chữ hoặc số (từ 0 đến 4) để mô tả kích thước và vị trí khối u.

TX: Khối u nguyên phát không thể đánh giá được.

T0 (T cộng 0): Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.

T1: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và có kích thước dưới 7 cm đo ở vùng rộng nhất của khối u. Các bác sĩ ung thư cần có trao đổi về giai đoạn T1 chỉ bao gồm khối u có kích thước dưới 5 cm.

  • T1a: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và có kích thước dưới 4 cm.
  • T1b: Khối u chỉ tìm thấy ở thận và có kích thước từ 4 cm đến 7 cm.

T2: Khối u chỉ được tìm thấy ở thận và có kích thước lớn hơn 7 cm đo ở vùng rộng nhất của khối u.

  • T2a: Khối u chỉ ở thận và kích thước lớn hơn 7 cm và dưới 10 cm đo ở vùng rộng nhất của khối u.
  • T2b: Khối u chỉ ở thận và kích thước lớn hơn 10 cm.

T3: Khối u phát triển vào các tĩnh mạch chính trong thận hoặc mô quanh thận, đó là mô mỡ liên kết xung quanh thận. Ung thư không phát triển vào tuyến thượng thận ở bên phía có khối u. Tuyến thượng thận ở vị trí trên thận và tạo các hormon và adrenaline giúp kiểm soát nhịp tim, huyết áp, và các chức năng khác của cơ thể. Khối u không lan truyền ngoài cân Gerota, bao mô bao bọc quanh thận.

  • T3a: Khối u lan truyền đến tĩnh mạch lớn dẫn máu từ thận đi, được gọi là tĩnh mạch thận, hoặc các nhánh của tĩnh mạch thận; mỡ xung quanh và/hoặc bên trong thận; hoặc đài bể thận, tập hợp nước tiểu trước khi đi đến bàng quang. Khối u không phát triển ngoài cân Gerota.
  • T3b: Khối u phát triển vào tĩnh mạch lớn mà dẫn lưu vào tim, được gọi là tĩnh mạch chủ dưới, bên dưới cơ hoành. Cơ hoành là cơ dưới phổi giúp hô hấp.
  • T3c: Khối u lan truyền đến tĩnh mạch chủ trên cơ hoành và vào nhĩ phải của tim hoặc vào thành của tĩnh mạch chủ.

T4: Khối u lan truyền đến các vùng ngoài cân Gerota và lan rộng đến tuyến thượng thận ở bên phía có khối u.

Hạch bạch huyết (N)

Giai đoạn N trong hệ thống giai đoạn TNM chỉ đến các hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết có hình hạt đậu, nhỏ, giúp chiến đấu với nhiễm trùng. Các hạch bạch huyết gần thận được gọi là hạch bạch huyết vùng. Các hạch bạch huyết ở các phần khác của cơ thể được gọi là hạch bạch huyết xa.

NX: Các hạch bạch huyết vùng không thể đánh giá được

N0 (N cộng 0): Ung thư không lan truyền tới các hạch bạch huyết vùng

N1: Ung thư lan truyền đến các hạch bạch huyết vùng

Di căn (M)

Giai đoạn M trong hệ thống TNM mô tả ung thư có lan truyền đến các phần khác của cơ thể, được gọi là di căn xa. Ung thư thận thường có thể lan truyền đến các vùng, trong đó có xương, gan, phổi, não và các hạch bạch huyết xa.

M0 (M cộng 0): Bệnh không di căn xa

M1: Ung thư di căn đến các phần khác của cơ thể ngoài vùng thận