Chẩn đoán & Điều trị Ung thư Tinh hoàn ở Singapore
Điều trị Ung thư Tinh hoàn ở Singapore?
Ung thư Tinh hoàn là loại ung thư hiếm gặp nhưng có thể được điều trị thành công, ung thư ảnh hưởng đến tinh hoàn, là cơ quan sinh dục của nam giới. Ở Singapore, có nhiều phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn.
Phác đồ điều trị chi tiết phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, loại ung thư, và các yếu tố riêng khác của mỗi người bệnh.
Điều trị Ung thư Tinh hoàn: Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, quan trọng nhất đối với ung thư tinh hoàn. Loại phẫu thuật được chỉ định phụ thuộc vào giai đoạn ung thư và khả năng ung thư có lan ra ngoài tinh hoàn. Trong đa số các trường hợp, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn triệt căn, phẫu thuật loại bỏ toàn bộ tinh hoàn bị ung thư qua một vết mổ nhỏ trong vùng bẹn.
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, dây thừng tinh, và các hạch bạch huyết gần đó. Tinh hoàn giả có thể được đặt vào trong bìu để tạo sự biểu hiện của tinh hoàn nhìn giống bình thường.
Sau phẫu thuật, tinh hoàn bị cắt bỏ được mang đến phòng thí nghiệm để bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra để xác định loại và giai đoạn ung thư. Nếu ung thư lan đến các hạch bạch huyết, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ các hạch đó trong phẫu thuật.
Điều trị Ung thư Tinh hoàn: Xạ trị
Xạ trị sử dụng phóng xạ năng lượng cao để phá hủy các tế bào ung thư. Xạ trị có thể được đề nghị cho ung thư tinh hoàn có lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các phần khác của cơ thể. Xạ trị thường được tiến hành sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát.
Có hai loại xạ trị điều trị ung thư tinh hoàn: xạ trị ngoài và xạ trị trong.
(A) Xạ trị ngoài: là cách xạ trị dùng một máy ở bên ngoài cơ thể chiếu tia xạ năng lượng cao đến vùng ung thư cần xạ trị. Người bệnh nằm ở trên một bàn trong khi máy di chuyển xung quanh cơ thể để chiếu xạ đến vùng bị ung thư. Xạ trị ngoài thường được tiến hành hàng ngày trong một khoảng thời gian ngắn (một số tuần).
(B) Xạ trị trong (xạ trị áp sát): là cách xạ trị đặt một thiết bị nhỏ chứa phóng xạ trực tiếp vào trong cơ thể gần vùng bị ung thư. Thiết bị được lấy bỏ đi sau khoảng thời gian rất ngắn, thường một ít phút sau mỗi lần xạ trị. Xạ trị trong không được sử dụng phổ biến cho ung thư tinh hoàn, nhưng có thể được đề nghị cho một số trường hợp.
Điều trị Ung thư Tinh hoàn: Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị sử dụng các thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị có thể được đề nghị khi ung thư tinh hoàn lan ra ngoài tinh hoàn hoặc nếu có nguy cơ cao ung thư di căn. Hóa trị có thể được tiến hành sau khi phẫu thuật để giết bất kì tế bào ung thư bị bỏ sót trong cơ thể.
Có một số thuốc hóa trị có thể điều trị ung thư tinh hoàn, bao gồm có:
- Bleomycin
- Etoposide
- Cisplatin
- Carboplatin
Hóa trị thường được dùng theo các chu kỳ trong khoảng thời gian một số tuần. Độ dài và số lần hóa trị phụ thuộc vào loại và giai đoạn bệnh ung thư tinh hoàn. Hóa trị có thể được tiêm tĩnh mạch (theo đường tĩnh mạch) hoặc đường uống (dưới dạng viên thuốc).
Điều trị Ung thư Tinh hoàn: Liệu pháp đích
Điều trị đích là phương pháp điều trị ung thư mới hơn, sử dụng các thuốc có đích là các phân tử đặc thù hoặc các protein mà có quan hệ với sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư. Liệu pháp đích không được sử dụng phổ biến cho ung thư tinh hoàn, nhưng có thể được đề nghị cho một số trường hợp.
Có hai loại chính trong điều trị đích cho ung thư tinh hoàn:
(A) Liệu pháp kháng thể đơn dòng: là loại điều trị đích sử dụng các thuốc được gọi là các kháng thể đơn dòng có đích là các protein đặc thù trên bề mặt của các tế bào ung thư. Các kháng thể đơn dòng gắn vào các tế bào ưng thư và trực tiếp giết các tế bào ung thư hoặc giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào ung thư.
(B) Chất ức chế Tyrosine kinase: là loại điều trị đích khóa các phân tử đặc thù bên trong các tế bào ung thư có liên quan đến sự phát triển và lan truyền của các tế bào ung thư. Bằng cách khóa các phân tử đó, các chất ức chế tyrosine kinase có thể làm chậm hoặc dừng sự phát triển của các tế bào ung thư.
Liệu pháp đích có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác, như hóa trị hoặc xạ trị.
Điều trị Ung thư Tinh hoàn: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư hoạt động bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể để chiến đấu với các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch không được sử dụng phổ biến cho ung thư tinh hoàn, nhưng có thể được đề nghị cho một số trường hợp.
Một loại điều trị miễn dịch được sử dụng cho ung thư tinh hoàn được biết là các chất ức chế điểm kiểm soát. Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch là các thuốc khóa một số protein nhất định trên bề mặt của các tế bào ung thư hoặc các tế bào miễn dịch. Bằng cách khóa các protein đó, các chất ức chế điểm kiểm soát có thể giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch có thể được tiến hành riêng hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác, như hóa trị hoặc xạ trị.
Tác dụng phụ khi Điều trị Ung thư Tinh hoàn?
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tinh hoàn: Phẫu thuật
Giống với bất kì quá trình phẫu thuật nào, phẫu thuật ung thư tinh hoàn có thể gây các tác dụng phụ. Loại và mức độ nặng của tác dụng phụ do mức độ phẫu thuật tác động đến cơ thể và sức khỏe tổng thể của mỗi người bệnh khác nhau.
Một số tác dụng phụ phổ biến khi phẫu thuật ung thư tinh hoàn:
- Đau và khó chịu: Người bệnh đau và khó chịu là tác dụng phụ thường có sau khi phẫu thuật ung thư tinh hoàn, đặc biệt là trong một số ngày đầu sau phẫu thuật. Thuốc giảm đau có thể được chỉ định để kiểm soát cơn đau.
- Sưng: Sưng ở bìu và các mô xung quanh đó là tác dụng phụ thường có sau phẫu thuật ung thư tinh hoàn. Sưng thường biến mất dần sau khoảng thời gian ngắn (một số tuần).
- Chảy máu: Có thể có hiện tượng chảy máu ở vị trí phẫu thuật, nhưng ít và sau đó có thể tự dừng chảy máu.
- Nhiễm trùng: Nhiễm trùng là rủi ro của bất kì quá trình phẫu thuật nào. Các dấu hiệu của nhiễm trùng bao gồm sốt, đỏ, sưng, và chảy dịch ở vị trí phẫu thuật. Các thuốc kháng sinh có thể được chỉ định để ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng.
- Các thay đổi trong chức năng sinh dục: Cắt bỏ một tinh hoàn thường không ảnh hưởng đến chức năng sinh dục hoặc khả năng sinh sản của nam giới. Nhưng, nếu cắt bỏ hai tinh hoàn có thể gây giảm mức testosterone và sản xuất tinh trùng, có ảnh hưởng đến chức năng sinh dục và khả năng sinh sản. Liệu pháp testosterone thay thế hoặc ngân hàng tinh trùng có thể được khuyến nghị cho các trường hợp trên.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tinh hoàn: Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến cho ung thư tinh hoàn, đặc biệt là ung thư tế bào mầm tinh. Xạ trị có thể có các tác dụng phụ, thay đổi phụ thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị và sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Một số tác dụng phụ phổ biến của xạ trị điều trị ung thư tinh hoàn:
- Kích ứng da: Xạ trị có thể gây kích ứng da và mẩn đỏ ở vùng xạ trị. Da có thể khô hơn, ngứa, hoặc phồng rộp. Kem dưỡng da có thể giúp hỗ trợ bảo vệ da.
- Mệt mỏi: Xạ trị có thể gây mệt mỏi, có thể nhẹ hoặc nặng. Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng có thể giúp giảm mệt mỏi.
- Buồn nôn và nôn ói: Xạ trị ở vùng bụng có thể gây buồn nôn và nôn ói. Có thể dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng đó.
- Tiêu chảy: Xạ trị ở vùng bụng có thể gây tiêu chảy. Chế độ ăn ít chất xơ và thuốc có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ đó.
- Vô sinh: Xạ trị ở tinh hoàn có thể gây vô sinh do tổn hại đến các tế bào tạo tinh trùng. Trong một số trường hợp, ngân hàng tinh trùng (trữ tinh trùng) có thể được đề nghị trước khi tiến hành xạ trị.
- Các tác dụng phụ kéo dài: Xạ trị có thể tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ thời gian dài, như phát triển một bệnh ung thư thứ hai do phóng xạ. Khả năng có các tác dụng phụ kéo dài phụ thuộc vào liều lượng và thời gian xạ trị.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tinh hoàn: Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị phổ biến cho ung thư tinh hoàn, đặc biệt là cho các u tế bào mầm không dòng tinh. Các thuốc hóa trị hoạt động bằng cách tiêu diệt các tế bào ung thư phát triển nhanh, nhưng hóa trị có thể ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, hóa trị có các tác dụng phụ.
Một số tác dụng phụ phổ biến của hóa trị trong ung thư tinh hoàn:
- Buồn nôn và nôn ói: Các thuốc hóa trị có thể gây buồn nôn và nôn ói, có thể nhẹ hoặc nặng. Có thể dùng thuốc để kiểm soát các triệu chứng đó.
- Rụng tóc: Các thuốc hóa trị có thể gây rụng tóc trên da đầu, mặt và cơ thể. Rụng tóc thường trong thời gian ngắn trong khi điều trị và tóc mọc sau khi kết thúc điều trị.
- Mệt mỏi: Hóa trị có thể gây mệt mỏi, có thể nhẹ hoặc nặng. Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng có thể giúp giảm mệt mỏi.
- Loét miệng: Các thuốc hóa trị có thể gây loét miệng và họng, điều đó có thể làm cho người bệnh khó ăn uống. Vệ sinh răng miệng và thuốc giảm đau có thể giúp quản lý các triệu chứng đó.
- Giảm số lượng tế bào máu: Hóa trị có thể làm giảm số lượng các tế bào hồng cầu, bạch cầu, và tiểu cầu trong máu. Do đó có thể gây thiếu máu, tăng khả năng nhiễm trùng và các vấn đề chảy máu. Truyền máu hoặc thuốc có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ đó.
- Vô sinh: Hóa trị có thể gây vô sinh vì tổn hại đến các tế bào tạo tinh trùng. Trong một số trường hợp, ngân hàng tinh trùng (trữ tinh trùng) có thể được đề nghị trước khi hóa trị.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tinh hoàn: Liệu pháp đích
Liệu pháp đích là phương pháp điều trị ung thư mới hơn, có đích là các phân tử đặc thù có quan hệ với sự phát triển của ung thư. Các thuốc điều trị đích được thiết kế để khóa các tín hiệu mà các tế bào ung thư sử dụng để phát triển và phân chia.
Một số tác dụng phụ phổ biến của liệu pháp đích trong ung thư tinh hoàn:
- Mệt mỏi: Liệu pháp đích có thể gây mệt mỏi, có thể nhẹ hoặc nặng. Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng có thể giúp giảm mệt mỏi.
- Tiêu chảy: Các thuốc điều trị đích có thể gây tiêu chảy, có thể nhẹ hoặc nặng. Chế độ ăn ít chất xơ và thuốc có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ đó.
- Huyết áp cao: Một số thuốc điều trị đích có thể gây huyết áp cao, có thể được quản lý bằng thuốc.
- Phát ban da: Liệu pháp đích có thể gây phát ban da và khô da. Kem dưỡng da có thể giúp hỗ trợ bảo vệ da.
- Các thay đổi trong chức năng gan: Một số thuốc của liệu pháp đích có thể làm thay đổi chức năng gan, có thể được theo dõi bằng xét nghiệm máu.
- Vô sinh: Các thuốc liệu pháp đích có thể gây vô sinh ở nam giới do tổn hại đến các tế bào tạo tinh trùng. Trong một số trường hợp, ngân hàng tinh trùng có thể được đề nghị trước khi tiến hành điều trị ung thư.
Các tác dụng phụ khi điều trị ung thư tinh hoàn: Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị ung thư giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh xác định và tấn công các tế bào ung thư. Các thuốc liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách khóa một số protein nhất định mà giúp các tế bào ung thư trốn tránh hệ miễn dịch hoặc bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
Một số tác dụng phụ phổ biến của liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư tinh hoàn:
- Mệt mỏi: Liệu pháp miễn dịch có thể gây mệt mỏi, có thể nhẹ hoặc nặng. Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng có thể giúp giảm mệt mỏi.
- Kích ứng da: Các thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây kích ứng da, như phát ban, ngứa và phồng rộp. Kem dưỡng da có thể giúp hỗ trợ bảo vệ da.
- Các triệu chứng giống cảm cúm: Liệu pháp miễn dịch có thể gây các triệu chứng giống cảm cúm, như sốt, ớn lạnh, đau cơ, và đau đầu. Các triệu chứng trên có thể được kiểm soát bằng thuốc.
- Tiêu chảy: Các thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây tiêu chảy, có thể nhẹ hoặc nặng. Chế độ ăn ít chất xơ và thuốc có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ đó.
- Các thay đổi trong chức năng gan: Một số thuốc của liệu pháp miễn dịch có thể làm thay đổi chức năng gan, có thể được theo dõi bằng xét nghiệm máu.
- Vô sinh: Các thuốc liệu pháp miễn dịch có thể gây vô sinh ở nam giới do tổn hại đến các tế bào tạo tinh trùng. Trong một số trường hợp, ngân hàng tinh trùng (trữ tinh trùng) có thể được đề nghị trước khi tiến hành điều trị ung thư.
Cần làm gì khi bị Ung thư Tinh hoàn?
Điều quan trọng người bệnh cần biết là ung thư tinh hoàn có thể được điều trị thành công nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nếu có bất kì vấn đề nào về hoạt động của tinh hoàn hoặc khi có các thay đổi của tinh hoàn, người bệnh cần được khám, chẩn đoán với bác sĩ ung thư để đánh giá bệnh.
Nếu nghi ngờ bị ung thư tinh hoàn, người bệnh được đề nghị tìm đến trung tâm ung thư để có được sự hỗ trợ cần thiết. Phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác ung thư tinh hoàn có vai trò quan trọng cho điều trị bệnh.
Cho dù ung thư tinh hoàn có thể đang ở bất kì giai đoạn nào, người bệnh cần có cuộc trao đổi với bác sĩ ung thư có chuyên môn về ung thư tinh hoàn càng sớm càng tốt. Với tốc độ phát triển trong chẩn đoán và điều trị ung thư tinh hoàn, các phương pháp điều trị mới hơn được tiến hành bởi các bác sĩ ung thư uy tín.
Các chuyên gia, bác sĩ ung thư của chúng tôi ở Trung tâm Ung thư OncoCare có chuyên môn, kinh nghiệm trong điều trị ung thư tinh hoàn giai đoạn sớm, giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn của bệnh.
Bác sĩ Ung thư Tinh hoàn ở Singapore?
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Delhi) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Nội khoa) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Huyết học) – Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ (Ung thư)
Trước khi tham gia vào Trung tâm Ung thư OncoCare ở Bệnh viện Mount Elizabeth, Singapore, Bác sĩ Akhil Chopra là chuyên gia cao cấp về ung thư ở Johns Hopkins Singapore, Bệnh viện Tan Tock Seng và Phó Giáo sư ở Trường Y Lee Kong Chian.
Bác sĩ Chopra có kinh nghiệm trong điều trị nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, ung thư gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng, và ung thư tử cung/cổ tử cung; và sarcoma và bệnh bạch cầu mạn tính/đa u tủy. Bên cạnh đó, bác sĩ có nghiên cứu khoa học và lâm sàng, và bác sĩ giảng dạy cho sinh viên y khoa của Trường Y Lee Kong Chian và sinh viên y khoa, y nội trú ở Đại học Johns Hopkins, Baltimore Hoa Kỳ.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Akhil Chopra
- Tốt nghiệp Đại học Delhi năm 2001
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Nội khoa
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Ung thư
- Chứng nhận của Hội đồng Hoa Kỳ, Huyết học
- Được đào tạo ở Bệnh viện Đại học Hahnemann/Trường Y Đại học Drexel ở Philadelphia, Hoa Kỳ
Chuyên khoa ung thư: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, ung thư gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung.
Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật (Singapore) – Thạc sĩ Y khoa (Singapore) – Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) – Học viện Y khoa Singapore (Ung thư)
Bác sĩ Tay Miah Hiang, là Chuyên gia cao cấp, Bác sĩ Ung thư ở Trung tâm Ung thư OncoCare, trước đó là Chuyên gia ở Khoa Ung thư Nội khoa của Trung tâm Ung thư Quốc gia Singapore, và Chủ tịch Chương trình Người bệnh Sống sót và Giáo dục Người bệnh. Bác sĩ Tay hoạt động trong Hội đồng Quỹ Ung thư Trẻ em Singapore từ 2006 đến 2015, và Chủ tịch của Quỹ đó từ 2011 đến 2013, và hiện nay là cố vấn cho Quỹ đó. Bác sĩ là thành viên được bầu của Hội đồng Y Singapore (SMC) từ 2017 cho đến nay.
Bác sĩ Tay đóng góp vào Chương trình Đào tạo Y liên tục ở trong nước, thuyết trình nhiều thông tin về quản lý các bệnh ung thư đến các chuyên gia ung thư, người đang hành nghề, sinh viên y khoa và người bệnh. Bác sĩ đạt được nhiều Giải thưởng cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe xuất sắc và hỗ trợ nhân ái đến các vùng bị thảm họa như sau chiến tranh Afghanistan và Sri Lanka sau Tsunami.
Bác sĩ hoạt động nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về niệu sinh dục (tinh hoàn, thận, bàng quang, tuyến tiền liệt), phổi và ung thư khác. Nghiên cứu của bác sĩ Tay về ung thư tuyến tiền liệt kháng trị hormon liên quan đến các chất hóa trị như docetaxel và carboplatin. Được công nhận là chuyên gia ung thư cấp cao và có thẩm quyền về ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bác sĩ công bố về sử dụng ketoconazole và tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, về sử dụng abiraterone acetate trong ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn tiến triển sau hóa trị.
Là người tiên phong trong ung thư thận, bác sĩ sử dụng sunitinib (Sutent), refametinib cho người bệnh ung thư thận khi các thuốc được thực hành lâm sàng ở Singapore. Bác sĩ có quyền điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore, bác sĩ giúp phát triển hướng dẫn trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở Singapore năm 2013 và quản lý ung thư thận ở Châu Á theo Hội nghị cấp cao Ung thư Châu Á 2012.
Các kết quả nghiên cứu quan trọng được bác sĩ công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, bao gồm có Tạp chí Tiết niệu (Urology), Tạp chí Ung thư, và Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ viết các chương trong một số sách chuyên về ung thư được công nhận quốc tế như Sách toàn diện về Ung thư Niệu Sinh dục (phiên bản thứ 3), Toàn bộ Hướng dẫn về Ung thư Tuyến tiền liệt 2006 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, và Sách về Ung thư Tiết niệu 2004.
Bác sĩ Tay được tôn trọng vì kinh nghiệm điều trị ung thư tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như ung thư buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, ung thư đường tiêu hóa & ung thư gan mật, ung thư phổi, u não. Bác sĩ không chăm sóc cho người bệnh bị u lympho, bệnh bạch cầu, và ung thư vú.
Hồ sơ Y của Bác sĩ Tay Miah Hiang
- Tốt nghiệp Đại học Quốc gia Singapore năm 1992.
- Thạc sĩ Y khoa (Nội khoa) và Thành viên Trường Y Hoàng gia (Vương quốc Anh) năm 1999.
- Giải thưởng Học bổng Chương trình Phát triển Nguồn lao động của Bộ Y tế (HMDP) được đào tạo ở Viện Ung thư Dana Farber, (Liên kết Đào tạo của Trường Y Harvard), Boston Hoa Kỳ 2003.
- Hoàn thành Khóa Ung thư Nội khoa và Huyết học ở Trường Y Harvard, Boston, MA, Hoa Kỳ 2003.
- Trước đó, Bác sĩ là Chủ tịch của Giáo dục Ung thư cho Trung tâm Ung thư Quốc gia và Bác sĩ là Chủ tịch và Thành viên Ủy ban Điều hành Quỹ Ung thư Trẻ em. Bác sĩ được bầu vào Thành viên Hội đồng Y Singapore từ 2017.
- Trong Chăm sóc Người bệnh về lâm sàng, Bác sĩ được trao Giải thưởng vì sự chăm sóc chuyên nghiệp và chân chính với Giải thưởng National Excellent Service Gold Award (EXSA*) năm 2006 và Star Award năm 2007.
- Bác sĩ nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong nhiều năm, về tuyến tiền liệt, thận, phổi và các bệnh ung thư khác. Có các thử nghiệm lâm sàng quốc tế về các thuốc hóa trị đang được sử dụng và điều trị đích mới hơn. Bác sĩ điều tra chính cho hơn 10 thử nghiệm lâm sàng về phát triển thuốc ung thư.
- Nghiên cứu của Bác sĩ Tay được công bố ở các tạp chí trong nước và quốc tế, trong đó có Tạp chí Tiết niệu (Urology), Tạp chí Ung thư, Biên niên sử về Ung thư. Bác sĩ viết các chương sách trong một số sách quốc tế như Sách Toàn diện về Ung thư Niệu Sinh dục (phiên bản thứ 3), Toàn bộ Hướng dẫn về Ung thư Tuyến tiền liệt 2006 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, và Sách về Ung thư Tiết niệu 2004.
- Với tôn trọng trong dịch vụ cộng đồng, Bác sĩ Tay có các cuộc nói chuyện ở trong nước và nước ngoài. Trong đó có Hội nghị chuyên đề Tiết niệu Malaysia lần thứ 13 và 15 với quản lý ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tế bào thận và các Hội nghị Tiết niệu được tổ chức ở Singapore năm 2004-2007
- Bác sĩ có các buổi giảng dạy với tư cách là Giảng viên lâm sàng, Khoa Y, Đại học Quốc gia Singapore và là một trong các giảng viên của Khóa Đánh giá Ung thư Nội khoa Singapore đầu tiên (2007) cho bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ ung thư nội khoa, bác sĩ xạ trị và bác sĩ khác.
- Chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
- Chuyên môn lâm sàng về ung thư phổi, ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng, gan, tuyến tiền liệt, thận, tinh hoàn và bàng quang, ung thư phụ khoa như buồng trứng và tử cung/cổ tử cung, và u não.
- (*) Giải thưởng Dịch vụ Xuất sắc Quốc gia (EXSA) là Giải thưởng Quốc gia được quản lý bởi SPRING Singapore và 9 Hiệp hội đầu ngành ở Singapore. Giải thưởng công nhận các người xuất sắc nhất trong cung cấp dịch vụ xuất sắc trong các ngành của họ. Tìm cách phát triển các mô hình để người cung cấp dịch vụ thi đua, tạo dịch vụ tốt nhất và tăng tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ.
Ung thư Tinh hoàn?
Ung thư Tinh hoàn
Ung thư Tinh hoàn là loại ung thư bắt đầu ở tinh hoàn, là tuyến sinh dục nam giới ở vị trí bìu. Ung thư Tinh hoàn phát sinh khi các tế bào phát triển bất thường, mất kiểm soát trong tinh hoàn, tạo thành khối u.
Loại ung thư tinh hoàn phổ biến nhất là u tế bào mầm, chiếm khoảng 95% tổng số trường hợp bị ung thư tinh hoàn. Các u tế bào mầm được chia thành 2 nhóm:
- U tế bào mầm dòng tinh: Các u tế bào mầm dòng tinh là các khối u phát triển chậm, thường xuất hiện ở nam giới trong độ tuổi 25 đến 45. Ung thư thường đáp ứng cao với xạ trị và hóa trị.
- U tế bào mầm không dòng tinh: Các u tế bào mầm không dòng tinh là một nhóm các khối u phát triển nhanh hơn, có xu hướng xuất hiện ở nam giới trẻ tuổi hơn. Ung thư ít đáp ứng với xạ trị hơn nhưng thường được điều trị với hóa trị.
Ngoài u tế bào mầm tinh hoàn, thì có một số loại ung thư tinh hoàn khác nhưng hiếm gặp:
- U tế bào Leydig: U tế bào Leydig hiếm hơn và chỉ chiếm 1-3% tổng số trường hợp bị ung thư tinh hoàn. U tế bào Leydig phát triển từ các tế bào tạo testosterone và các hormon khác của nam giới.
- U tế bào Sertoli: U tế bào Sertoli rất hiếm khi có và chỉ chiếm dưới 1% tổng số trường hợp ung thư tinh hoàn. U tế bào Sertoli phát triển từ các tế bào nuôi dưỡng và hỗ trợ các tế bào tạo tinh trùng.
- U Lympho: U Lympho là loại ung thư bắt đầu từ hệ bạch huyết. Đôi khi ung thư có thể lan đến tinh hoàn và gây sưng hoặc nổi cục u.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư tinh hoàn là loại ung thư tương đối hiếm gặp, chiếm dưới 1% trong tổng số ung thư ở nam giới. Nhưng, ung thư tinh hoàn là ung thư phổ biến nhất ở nam giới trẻ tuổi, ở độ tuổi từ 15-44.
Ở Singapore, ung thư tinh hoàn tương đối hiếm gặp, chiếm khoảng 1-2% trong tổng số ung thư ở nam giới. Theo Báo cáo Thông tin thường niên của Ung thư Singapore 2020, có 100 trường hợp ung thư tinh hoàn được báo cáo ở Singapore từ 2014 đến 2018. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tinh hoàn là 1,1 trường hợp trên 100.000 nam giới, và độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 35 tuổi.
Cần chú ý là cho dù ung thư tinh hoàn tương đối hiếm gặp, thì phát hiện và điều trị sớm có thể tăng cơ hội điều trị thành công, kết quả bệnh tốt hơn. Tự kiểm tra thường xuyên và đi khám với bác sĩ ung thư ở Singapore kịp thời nếu có bất kì triệu chứng nào của bệnh là các bước quan trọng để phát hiện sớm ung thư tinh hoàn.
Dấu hiệu & Triệu chứng của Ung thư Tinh hoàn?
Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư tinh hoàn:
- Cục u hoặc sưng ở một hoặc hai tinh hoàn
- Cảm giác nặng nề hoặc nhức ở bìu
- Đau hoặc khó chịu ở tinh hoàn hoặc bìu
- Phì đại hoặc cứng tinh hoàn
- Các thay đổi về cấu trúc hoặc hình dạng của tinh hoàn
- Đau âm ỉ hoặc cơn đau ở bụng dưới hoặc vùng bẹn
- Tích tụ dịch ở bìu
- Đau hoặc tăng trưởng vú (vú to) (trong một số ít trường hợp)
Điều quan trọng cần chú ý là không phải toàn bộ các cục u hoặc sưng ở tinh hoàn có tính chất ung thư, và có triệu chứng có thể là do các nguyên nhân khác. Nhưng, nếu có bất kì triệu chứng nào ở trên, cần được khám, chẩn đoán bởi bác sĩ ung thư, bác sĩ cho kết quả đánh giá chắc chắn hơn.
Sàng lọc Ung thư Tinh hoàn
Hiện nay không có xét nghiệm sàng lọc chuẩn cho ung thư tinh hoàn, và sàng lọc định kì không được tiến hành cho toàn bộ dân số nói chung. Nhưng, nam giới được khuyến nghị thường xuyên tự kiểm tra tinh hoàn để phát hiện bất kì thay đổi nào hoặc có các bất thường.
Cách tiến hành tự kiểm tra tinh hoàn:
- Cần đứng trước gương và nhìn xem có bất kì sưng hoặc thay đổi về kích thước hoặc hình dạng của bìu.
- Kiểm tra từng tinh hoàn bằng tay bằng cách lăn nhẹ tinh hoàn đó giữa ngón cái và các ngón tay. Cần cảm nhận về có cục u, sưng, hoặc thay đổi trong cấu trúc.
- Kiểm tra mào tinh hoàn, đó là ống phía dưới mỗi tinh hoàn mang tinh trùng. Đôi khi mào tinh hoàn có thể cảm giác giống như chỗ nổi lên nhỏ, nhưng không đau hoặc mềm.
- Tiến hành tự kiểm tra định kì hàng tháng, tốt nhất là sau khi tắm nước ấm, khi mà bìu thoải mái.
Nếu bạn cảm thấy bất kì thay đổi hoặc bất thường nào, như khối u hoặc sưng, khi đó điều quan trọng là cần được bác sĩ khám để đánh giá chi tiết, chính xác hơn. Bác sĩ có thể khám lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh, hoặc sinh thiết giúp đánh giá sự phát triển đó có tính chất ung thư.
Điều quan trọng là sàng lọc ung thư tinh hoàn định kì không được chỉ định, nhưng đối với nam giới có nguy cơ bị bệnh cao hơn, như người có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc tiền sử người đó mắc bệnh ung thư tinh hoàn, có thể có được lợi ích từ hành động tự kiểm tra thường xuyên hơn hoặc các xét nghiệm sàng lọc.
Chẩn đoán Ung thư Tinh hoàn
Ung thư tinh hoàn thường được chẩn đoán bằng cách kết hợp khám lâm sàng, xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, và sinh thiết.
- Khám lâm sàng: Bác sĩ ung thư kiểm tra tinh hoàn, bìu, bẹn, và bụng dưới để xem có bất kì cục u, sưng, hoặc các bất thường khác. Bác sĩ có thể kiểm tra xem có các dấu hiệu của sưng hoặc tích tụ dịch trong bìu hoặc bụng.
- Chẩn đoán hình ảnh: Nếu có cục u hoặc các bất thường khác được tìm thấy, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để có được hình ảnh chi tiết hơn vào vùng đó. Các xét nghiệm hình ảnh được sử dụng phổ biến để chẩn đoán ung thư tinh hoàn là siêu âm, chụp CT (chụp cắt lớp vi tính), và MRI (chụp cộng hưởng từ).
- Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu có thể được tiến hành để xem xét các dấu ấn khối u, như alpha-fetoprotein (AFP), human chorionic gonadotropin (HCG), và lactate dehydrogenase (LDH). Các chất chỉ điểm ung thư trong máu được tạo bởi một số loại ung thư tinh hoàn và điều đó có thể giúp bác sĩ chẩn đoán và định hướng theo dõi bệnh.
- Sinh thiết: Nếu tìm thấy cục u hoặc bất kì bất thường nào khi khám lâm sàng hoặc xét nghiệm hình ảnh, bác sĩ có thể tiến hành sinh thiết để lấy mẫu mô nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể giúp xác định sự phát triển đó có tính chất ung thư và, nếu có thì bị loại ung thư tinh hoàn nào.
Nguyên nhân & Yếu tố Nguy cơ bị Ung thư Tinh hoàn?
Nguyên nhân chính xác của ung thư tinh hoàn không được biết chắc chắn, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ bị ung thư tinh hoàn. Một số yếu tố nguy cơ được biết đối với ung thư tinh hoàn:
Các yếu tố nguy cơ bao gồm có:
Tuổi: Ung thư tinh hoàn là ung thư phổ biến ở nam giới trẻ tuổi và trung niên hơn, với tỷ lệ cao nhất là xuất hiện ở độ tuổi 15 đến 44.
Tiền sử bệnh gia đình: Nam giới có lịch sử gia đình bị ung thư tinh hoàn có nguy cơ phát triển bệnh cao hơn. Nếu có anh trai hoặc bố bị ung thư tinh hoàn thì người đó có khả năng bị ung thư tinh hoàn cao hơn gấp khoảng 4 đến 6 lần.
Lịch sử y tế của người bệnh: Nam giới trước đó bị ung thư tinh hoàn ở một trong hai tinh hoàn (tinh hoàn thứ nhất) thì có nguy cơ cao bị ung thư ở tinh hoàn thứ hai.
Phát triển tinh hoàn bất thường: Nam giới khi sinh có các bất thường về tinh hoàn, như tinh hoàn ẩn, có nguy cơ cao phát triển ung thư tinh hoàn.
Dân tộc: Ung thư tinh hoàn phổ biến ở nam giới da trắng hơn ở nam giới thuộc các dân tộc và chủng tộc khác.
Nhiễm HIV: Nam giới bị HIV có nguy cơ cao bị ung thư tinh hoàn.
Điều quan trọng cần chú ý là khi có một hoặc các yếu tố nguy cơ trên không có nghĩa là nam giới đó chắc chắn bị ung thư tinh hoàn. Trái ngược, thì một số nam giới phát triển ung thư tinh hoàn dù cho không có bất kì yếu tố nguy cơ nào được biết ở trên.
Các loại Ung thư Tinh hoàn?
Có một số loại ung thư tinh hoàn, trong đó có hai loại chính:
- U tế bào mầm dòng tinh: U tế bào mầm dòng tinh là một loại của u tế bào mầm thường phát triển chậm và nhạy cảm cao với xạ trị. Ung thư thường xuất hiện ở nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 50 và có khuynh hướng phát triển to hơn so với u tế bào mầm không dòng tinh trước khi lan đến các phần khác của cơ thể.
- U tế bào mầm không dòng tinh: U tế bào mầm không dòng tinh là các khối u phát triển từ một số loại tế bào của tinh hoàn. Ung thư có khuynh hướng phát triển nhanh hơn so với u tế bào mầm dòng tinh và ít nhạy cảm với xạ trị hơn. U tế bào mầm không dòng tinh thường tìm thấy ở nam giới trẻ, đặc biệt ở thanh thiếu niên hoặc dưới khoảng 20 tuổi.
Có một số loại của u tế bào mầm không dòng tinh, bao gồm có ung thư biểu mô phôi, u túi noãn hoàng, u nguyên bào nuôi, và u quái. Trong một số trường hợp, ung thư tinh hoàn có thể là hỗn hợp các loại trên, và vì thế khối u được gọi là u tế bào mầm hỗn hợp.
Các loại ung thư tinh hoàn hiếm gặp hơn:
- U tế bào Leydig: U tế bào Leydig phát triển từ các tế bào tạo testosterone ở tinh hoàn.
- U tế bào Sertoli: U tế bào Sertoli phát triển từ các tế bào hỗ trợ sự phát triển và chức năng của các tế bào tạo tinh trùng ở tinh hoàn.
- U Lympho: U Lympho là ung thư phát triển trong hệ bạch huyết, chịu trách nhiệm chiến đấu với nhiễm trùng và các bệnh. U lympho tinh hoàn là loại ung thư hiếm gặp, chiếm dưới 5% trong tổng số trường hợp bị ung thư tinh hoàn.
Điều quan trọng cần chú ý là điều trị và tiên lượng bệnh ung thư tinh hoàn có thể khác nhau do loại ung thư tinh hoàn và giai đoạn ung thư.
Các Giai đoạn của Ung thư Tinh hoàn?
Ung thư Tinh hoàn thường được chia thành các giai đoạn dựa vào mức độ bệnh ung thư, bao gồm có kích thước khối u, ung thư có lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các phần khác của cơ thể, và có bất kì dấu ấn khối u (chất trong máu có thể chỉ điểm sự hiện diện của ung thư).
Các giai đoạn của ung thư tinh hoàn:
- Giai đoạn 0: Giai đoạn 0 được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn 0, các tế bào bất thường được tìm thấy ở tinh hoàn, và ung thư không lan ra ngoài tinh hoàn.
- Giai đoạn I: Giai đoạn I, ung thư giới hạn chỉ ở tinh hoàn và không lan đến các hạch bạch huyết hoặc không đến các phần khác của cơ thể.
- Giai đoạn II: Giai đoạn II, ung thư lan đến các hạch bạch huyết gần đó, thường ở vùng bụng hoặc vùng chậu.
- Giai đoạn III: Giai đoạn III, ung thư lan đến các phần khác của cơ thể, như di căn đến phổi, gan, hoặc não.
Các bác sĩ sử dụng một số xét nghiệm chẩn đoán, trong đó có xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh (như chụp cắt lớp vi tính CT và chụp PET), và đôi khi cần phẫu thuật thăm dò, để đánh giá giai đoạn ung thư tinh hoàn. Hiểu biết về giai đoạn ung thư giúp bác sĩ thiết lập phác đồ điều trị thích hợp với nhu cầu cá nhân của người bệnh.